Bệnh thủy đậu còn gọi là bệnh gì
thủy đậu (hay còn gọi là bệnh thủy đậu) từ lâu đã bị nhầm lẫn với bệnh đậu mùa cho đến tận thế kỷ 19. Nó phổ biến ở trẻ em dưới 10 tuổi và bắt đầu giảm đáng kể vào năm 1970 sau khi các nhà khoa học phát hiện ra vắc-xin phòng ngừa bệnh thủy đậu. Vậy bệnh thủy đậu là gì?
Bạn đang xem: Bệnh thủy đậu còn gọi là bệnh gì
Thủy đậu là gì?
Thủy đậu là một bệnh nhiễm trùng do vi rút varicella-zoster gây ra. Virus có kích thước khoảng 150-200 mm và có nhân . Những người bị nhiễm bệnh phát ban với những mụn nước nhỏ chứa đầy chất lỏng gây ngứa. Bệnh rất dễ lây cho những người không được chủng ngừa hoặc chưa bao giờ bị nhiễm vi-rút varicella-zoster.
Thủy đậu đã được ghi nhận từ thời cổ đại, nhưng vào thời điểm đó, ngành y học coi đó là bệnh đậu mùa strong nhẹ. Mãi đến năm 1765, nhà khoa học Vogel mới đặt tên bệnh thủy đậu là varicella. Năm 1767, bác sĩ người Anh William Heberden đã chứng minh rằng bệnh đậu mùa khác với bệnh thủy đậu. Thủy đậu lần đầu tiên được mô tả là có biểu hiện lâm sàng độc đáo. Năm 1875, nhà khoa học Rudolf Steiner đã chứng minh bệnh thủy đậu là bệnh truyền nhiễm. Năm 1954, Thomas Weller đã phân lập được virut thủy đậu. Năm 1972, nhà virus học Nhật Bản Doaki Takahashi đã trực tiếp phát triển vắc-xin thủy đậu.
Nguyên nhân gây bệnh thủy đậu
Đây là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có thể lây trực tiếp qua đường hô hấp như ho khan và hắt hơi, hoặc lây gián tiếp qua tiếp xúc với nước bọt, chất tiết, dịch mụn nước. Virus gây bệnh bằng cách xâm nhập vào màng nhầy của đường hô hấp trên (miệng, hầu), đường tiêu hóa và kết mạc, nhưng rất hiếm. Virus varicella-zoster chỉ có thể lây nhiễm cho người khác trong 1-2 ngày trước khi nổi mụn nước. Virus gây bệnh thủy đậu chỉ ngừng lây lan khi tất cả các mụn nước đã đóng vảy. Các nhà khoa học đã rà soát và phát hiện ra rằng phần lớn nguyên nhân gây bệnh thủy đậu là do tiếp xúc với người bệnh. (1)
Triệu chứng thủy đậu theo từng giai đoạn
10-21 ngày sau khi tiếp xúc với virus varicella-zoster, bệnh nhân sẽ nổi mụn nước trên da và niêm mạc, ngứa do nhiễm trùng, phát ban và các triệu chứng khác, phát ban sẽ xuất hiện nhiều lần cách nhau 3-4 lần ngày. Thủy đậu thường kéo dài khoảng 5 đến 10 ngày. Ngoài ra, bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng của bệnh thủy đậu, chẳng hạn như sốt, chán ăn, đau đầu, mệt mỏi và khó chịu. (2)
Thời gian ủ bệnh
Virus gây bệnh thủy đậu có thời gian ủ bệnh từ 2 đến 3 tuần. Thời gian ủ bệnh khác nhau ở mỗi người, tùy thuộc vào sức đề kháng và người nhiễm bệnh, kéo dài trung bình từ 10 đến 20 ngày.
Giai đoạn bệnh
Giai đoạn đầu khởi phát, người bệnh xuất hiện các triệu chứng như mệt mỏi, nhức đầu, đau cơ, chán ăn, nôn ói, sốt nhẹ, sổ mũi, đau họng. Sau 1-2 ngày, trên da người bệnh sẽ nổi mẩn đỏ khắp người, đường kính vài mm, bắt đầu từ đầu và mắt, sau đó lan ra toàn thân. Một số bệnh nhân còn bị sưng hạch sau tai và đau họng.
Hoàn thành giai đoạn phát lại
Mụn nước hoặc mụn nước xuất hiện nhanh chóng trong vòng 1 ngày sau phẫu thuật. Ban đỏ chuyển thành mụn nước tròn, đường kính 1-3mm, chứa dịch màu trắng hoặc trắng đục, nếu có bội nhiễm vi khuẩn thì dịch này kèm theo mủ. Phát ban phổ biến hơn ở những vùng ít căng thẳng hơn, chẳng hạn như vùng liên xương bả vai, hai bên sườn, nách và gân kheo, và đôi khi dày đặc trên mặt và thân, và ít gặp hơn ở các chi. Hồng ban đa dạng xuất hiện trên da ở cùng một vùng nên người bệnh sẽ thấy ban ở các mức độ khác nhau từ sẩn, mụn nước trong, mụn nước đục hay đóng vảy. Người bị thủy đậu có thể nổi từ vài đến hàng trăm nốt phỏng nước trên cơ thể.
Sau khi phát ban thủy đậu xuất hiện, nó có màu hồng hoặc đỏ (mụn nhọt). Các mụn nước nhỏ chứa đầy chất lỏng (mụn nước) hình thành trong khoảng một ngày, sau đó vỡ ra và chảy ra chất lỏng. Sau đó, vết phồng rộp sẽ mất vài ngày để lành lại. Trong thời gian đó, mụn nước mới tiếp tục xuất hiện. Bệnh thủy đậu thường nhẹ ở trẻ em khỏe mạnh, nhưng trong một số trường hợp, phát ban bao phủ toàn bộ cơ thể và có thể hình thành các tổn thương ở cổ họng, mắt và niêm mạc niệu đạo, hậu môn và âm đạo.
Giai đoạn phục hồi
Quá trình bệnh kéo dài 7-10 ngày, vảy thường bong ra sau 1-3 tuần. Nếu không có biến chứng do thủy đậu, các nốt mụn nước sẽ khô dần và đóng vảy, vùng da nổi mụn nước chuyển sang màu đen không để lại sẹo. Tuy nhiên, nếu các mụn nước của bệnh nhân bị nhiễm trùng có thể để lại sẹo, nhất là bội nhiễm, một số có nền hơi trũng xuống, có thể là sẹo lâu năm hoặc sẹo vĩnh viễn.
Ai có nguy cơ mắc bệnh thủy đậu
Vi-rút varicella-zoster lây truyền 1-2 ngày trước khi phát ban cho đến khi tất cả các mụn nước đóng vảy. Ai có nguy cơ mắc bệnh thủy đậu? Thủy đậu phổ biến ở trẻ em dưới 10 tuổi nhưng không có nghĩa là người lớn không thể mắc bệnh. Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh thủy đậu, trong đó trẻ em từ 6 tháng đến 7 tuổi dễ nhiễm virut nhất. Đặc biệt là người lớn (trên 20 tuổi), do đã có miễn dịch nên tỷ lệ mắc thủy đậu thấp, khoảng 10%.
Những người mắc bệnh thủy đậu thường có miễn dịch suốt đời, nhưng khoảng 1% bị tái nhiễm. Một số người có thể bị thủy đậu hơn một lần trong đời, nhưng trường hợp này rất hiếm. Đối với những người đã tiêm phòng thủy đậu mà vẫn mắc bệnh thì các triệu chứng thường nhẹ hơn, ít nổi mụn nước hơn, sốt nhẹ hoặc không sốt.
Bệnh thủy đậu có biến chứng nguy hiểm không?
Tham khảo: Ý thức là gì? Nguồn gốc và bản chất của ý thức? Lấy ví dụ?
Từ xa xưa, bệnh thủy đậu được coi là bệnh đậu mùa nhẹ, chứng tỏ bệnh này nhẹ. Tuy nhiên, tình trạng bệnh vẫn có thể trở nên nghiêm trọng nếu bệnh nhân không được chăm sóc y tế và không tuân theo chỉ định của bác sĩ điều trị.
Một số biến chứng của bệnh thủy đậu có thể gây nguy hiểm như: (3)
- Nhiễm trùng da, mô mềm, xương khớp và nhiễm trùng máu là những biến chứng thường gặp nhất. Chỉ là mụn nước bị vỡ, gây khó chịu nên nhiều người “xâm lấn” vết thương bằng tay bẩn, hoặc vệ sinh không đúng cách khiến chảy máu trong, nhiễm trùng. Đó là một biến chứng phổ biến ở trẻ nhỏ không thể “kiểm soát” mụn nước ngứa.
- Viêm não là một biến chứng có thể xảy ra ở cả trẻ em và người lớn, nhưng phổ biến hơn ở người lớn và có thể gây tử vong nếu không được điều trị. Các biến chứng thường xuất hiện 1 tuần sau khi bệnh nhân nổi mụn nước. Khi biến chứng này xảy ra, người bệnh có thể kèm theo các triệu chứng như sốt cao, hôn mê, co giật, rối loạn ý thức, rung giật nhãn cầu. Biến chứng này có thể gây tử vong nếu không được điều trị.
- Viêm phổi do thủy đậu biểu hiện như ho dữ dội, ho ra máu, khó thở và tức ngực. Đây là một biến chứng của bệnh thủy đậu, thường gặp ở người lớn.
- Viêm thận, viêm cầu thận cấp cũng là biến chứng do thủy đậu gây ra, các ban xuất hiện ở giai đoạn muộn 3, 4 ngày sau khi khởi phát. Các dấu hiệu rõ ràng nhất là tiểu ra máu, suy thận.
- Viêm khớp dạng lỏng cũng gặp ở thể nặng với biểu hiện viêm và tích tụ dịch trong khớp, hiếm khi có mủ. Chưa kể, trong một số trường hợp thủy đậu có thể phối hợp với một bệnh truyền nhiễm khác đi kèm như bạch hầu, ho gà, sởi. Khi có nhiều dạng bệnh cùng lúc, tình trạng của bệnh nhân thường lấn át bệnh cảnh lâm sàng của bệnh thủy đậu.
- Tắm thường xuyên và giữ cho đồ lót và tay của bạn luôn sạch sẽ.
- Cắt móng tay thường xuyên để ngăn ngừa nhiễm trùng thứ phát do vi khuẩn.
- Dùng nước muối sinh lý để vệ sinh răng miệng, vệ sinh tai mũi họng, luôn giữ da khô, sạch, không để trẻ gãi mụn nước.
- Mặc quần áo sạch, mềm để tránh nhiễm trùng hoặc ngứa do mụn nước.
- Người bị thủy đậu cần ăn thức ăn lỏng như cháo, mì, trái cây,…
- Trong phòng bệnh tại nhà phải đảm bảo thông gió tốt, tránh gió lùa.
- Bệnh nhân không nên quay lại trường học hoặc nơi làm việc cho đến khi vết thương đóng vảy.
- Xem thêm: Tổng hợp bệnh do virus và ký sinh trùng
Những người đã từng mắc bệnh thủy đậu vẫn có nguy cơ bị biến chứng khác (bệnh zona). Sau khi các mụn nước bị nhiễm trùng trên da lành lại, vi rút varicella-zoster vẫn còn trong các tế bào thần kinh. Nhiều năm sau, nếu cơ thể già đi hoặc hệ thống miễn dịch yếu đi, vi-rút có thể kích hoạt lại và xuất hiện trở lại dưới dạng bệnh zona – một cụm mụn nước gây đau đớn trong thời gian ngắn. Cơn đau do bệnh zona có thể kéo dài sau khi mụn nước biến mất. Cơn đau này được gọi là đau dây thần kinh sau zona và có thể nghiêm trọng.
Ngoài ra, bệnh nhân thủy đậu có thể gặp một số biến chứng như viêm tai giữa và viêm tai ngoài, viêm niêm mạc miệng, viêm cơ tim, viêm hạch, viêm dây thần kinh, hội chứng giả hip, viêm thanh quản. Mụn nước thủy đậu phát triển trong khu vực, gây lở loét, nhiễm trùng và sưng tấy. Mất nước, hội chứng sốc nhiễm độc và các biến chứng của hội chứng Reye ở trẻ em và thanh thiếu niên dùng aspirin trị thủy đậu.
Nhóm dễ bị biến chứng do thủy đậu bao gồm: Trẻ có mẹ chưa từng mắc thủy đậu hoặc chưa tiêm phòng; Phụ nữ mang thai không mắc bệnh, người bị suy giảm hệ miễn dịch như HIV, hóa trị liệu, thuốc ức chế miễn dịch, hen suyễn,…
p>
Bệnh thủy đậu có lây không?
Varicella zoster do virus varicella-zoster lây truyền, chủ yếu xảy ra vào thời tiết ấm áp như mùa xuân, là thời kỳ thuận lợi cho sự lây truyền cấp tính. Vi-rút có thể lây lan khi tiếp xúc trực tiếp với phát ban. Ngoài ra, vi-rút lây lan khi người bị thủy đậu ho hoặc hắt hơi và những người khỏe mạnh hít phải những giọt nhỏ trong không khí có chứa vi-rút. Đặc biệt phụ nữ mang thai nếu mắc thủy đậu trước khi sinh 5 ngày hoặc sau khi sinh 2 ngày có thể truyền bệnh thủy đậu từ mẹ sang con, thai nhi có thể bị dị tật hoặc tử vong. Theo các bằng chứng y học, trẻ nhẹ cân và chân tay bị biến dạng thường gặp hơn khi phụ nữ mang thai mắc bệnh thủy đậu. Khi người mẹ mắc bệnh thủy đậu trong tuần trước khi sinh hoặc trong vòng vài ngày sau khi sinh, thai nhi không chỉ có nguy cơ bị nhiễm trùng nặng mà còn đe dọa đến tính mạng, chẳng hạn như thai chết lưu. Vì vậy, thai phụ cần kiểm tra cơ thể xem mình có bị thủy đậu hay không để bác sĩ theo dõi thai kỳ và điều trị kịp thời. (4)
Nếu bạn đang mang thai và chưa miễn dịch với bệnh thủy đậu, hãy nói chuyện với bác sĩ về những rủi ro đối với bạn và thai nhi.
Phương pháp chẩn đoán bệnh thủy đậu
Khi chẩn đoán bệnh thủy đậu, trước tiên các bác sĩ thường loại trừ một số bệnh có triệu chứng hoặc biến chứng tương tự như bệnh thủy đậu, chẳng hạn như: chốc lở bóng nước, herpes simplex lan tỏa, chàm ngoài tử cung, chàm do tiêm vắc-xin, còi xương toàn thân thứ phát, nhiễm enterovirus.
Chẩn đoán bệnh thủy đậu chủ yếu dựa vào các dấu hiệu lâm sàng như: bệnh nhân chưa tiêm vắc xin và chưa mắc bệnh thủy đậu, bệnh nhân đã mắc bệnh thủy đậu trong vòng 2-3 tuần trước đó. …
Ngoài ra, bệnh nhân được làm các xét nghiệm cận lâm sàng như: giảm bạch cầu máu ngoại vi, tăng lympho bào, miễn dịch huỳnh quang, sàng lọc virus, phân lập virus, xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán,…
Cách điều trị bệnh thủy đậu
Bạn nên đi khám bác sĩ nếu có bất kỳ triệu chứng nào, chẳng hạn như tiếp xúc với người bị thủy đậu, mệt mỏi, nhức đầu, đau cơ, chán ăn, nôn mửa, sốt nhẹ, sổ mũi, đau họng, nổi ban đỏ ngứa , v.v. vượt trội. Phát ban rất đỏ, ấm hoặc mềm có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng da thứ cấp do vi khuẩn, đặc biệt nếu phát ban lan ra một hoặc cả hai mắt. hoặc phát ban kèm chóng mặt, mất phương hướng, tim đập nhanh, khó thở, run, mất khả năng phối hợp, ho, nôn mửa, cứng cổ hoặc sốt cao trên 38,9 độ C.
Đối với căn bệnh thủy đậu hiện nay, bên cạnh việc điều trị triệu chứng, các bác sĩ cũng sẽ kê đơn thuốc giúp bệnh nhân hồi phục trong thời gian sớm nhất.
Đặc biệt, trẻ nhỏ thường hồi phục nhanh nên thường điều trị triệu chứng, giảm đau, giảm ngứa, không cho trẻ gãi để tránh nguy cơ nhiễm trùng. Thay vào đó, khi trẻ bị ngứa, bác sĩ hoặc cha mẹ sẽ làm sạch vết thương bằng gạc ướt, kê đơn thuốc kháng histamine toàn thân, v.v.
Không nên dùng kháng sinh trừ khi tổn thương bị nhiễm trùng; nhiễm trùng do vi khuẩn phải được điều trị bằng kháng sinh.
Đối với trẻ em từ 12 tuổi trở lên, điều trị bằng valacyclovir hoặc famciclovir. Các bác sĩ có thể kê đơn acyclovir tiêm tĩnh mạch cho những người bị suy giảm miễn dịch hoặc bệnh đã tiến triển nặng.
Y học
Bệnh nhân thủy đậu thường được dùng thuốc kháng virus, thuốc giảm đau, hạ sốt, vitamin…
Các loại thuốc điều trị như valacyclovir, famciclovir hoặc acyclovir được sử dụng cho những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh từ trung bình đến nặng.
Tham khảo: Đạo đức trong Nghiên cứu khoa học y học | BvNTP
Cụ thể, thuốc điều trị thủy đậu là famciclovir 500mg, ngày 3 lần. Hoặc valacyclovir 1g, ngày 3 lần, người lớn ngày 3 lần.
Acyclovir có sinh khả dụng đường uống thấp và là lựa chọn thứ yếu, nhưng có thể dùng liều 20mg/kg, 4 lần/ngày, trong 5 ngày liên tục ở trẻ em. 40 kg cho trẻ em từ 2 tuổi trở xuống.
Liều dùng cho trẻ em trên 40 kg là 800 mg 4 lần một ngày trong 5 ngày. Acyclovir có thể dùng đường uống ở thanh thiếu niên và người lớn với liều 800 mg 5 lần một ngày.
Trẻ em trên 1 tuổi bị suy giảm miễn dịch cũng nên dùng acyclovir 20 mg/kg IV mỗi 8 giờ. Người lớn bị suy giảm miễn dịch nên dùng acyclovir 10 đến 12 mg/kg IV mỗi 8 giờ.
Có thể dùng acyclovir hoặc valacyclovir nếu phụ nữ mang thai có nguy cơ cao bị biến chứng do thủy đậu. Acyclovir tiêm tĩnh mạch được khuyến cáo cho bệnh thủy đậu nặng ở phụ nữ mang thai.
Ngoài ra, người bệnh có thể dùng thuốc hạ sốt có chứa hoạt chất paracetamol, thuốc chống co giật garden, seduxen, canxi bromide 3%,… thuốc hạ ngứa chứa kháng histamin như dimedrol 1%… Nếu người bệnh bị nhiễm trùng thì nên điều trị bằng kháng sinh thích hợp. Bệnh nhân có thể được khuyên nên chủng ngừa bệnh zona (shingrix). Thuốc này được phê duyệt và khuyên dùng cho những người từ 50 tuổi trở lên.
Trị liệu gia đình
Nhấn mạnh điều trị khi điều trị tại nhà, khi sốt cao nên uống thuốc hạ sốt, vitamin nhóm B, C,… Cha mẹ có thể nhúng vào dung dịch xanh metylen hoặc thuốc tím 1/4000. thành vết loét. Thông thường, thủy đậu ở trẻ em, trẻ em dễ dàng vượt qua. Trong quá trình điều trị tại nhà, người bệnh cần phòng ngừa và phát hiện sớm các biến chứng để có thể nhập viện kịp thời.
Những lưu ý khi điều trị bệnh thủy đậu
Việc điều trị bệnh thủy đậu tại bệnh viện hoặc tại nhà nên do bác sĩ chỉ định. Ngoài việc giữ gìn sức khỏe đúng cách bằng thuốc điều trị, bạn còn phải thực hiện chế độ ăn kiêng để tránh biến chứng và để lại sẹo xấu,…
Lối sống
Bệnh nhân thủy đậu nên tuân thủ lối sống và thực hành vệ sinh sau đây:
Dinh dưỡng hàng ngày
Nếu kiêng ăn và ăn uống đúng cách thì trong vòng 5 ngày sau khi nổi mụn nước các mụn nước sẽ vỡ ra, đóng vảy và tự rụng. Vì vậy, chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân thủy đậu là rất quan trọng.
Thức ăn: Người bệnh ăn thức ăn lỏng giàu dinh dưỡng, dễ tiêu như: cháo đậu xanh, cháo gạo lứt, nui, măng tây, trứng, chuối, đậu đỏ, xanh các loại đậu, đậu đen, khoai tây, cà rốt, củ cải trắng, bí đỏ, mồng tơi, rau mồng tơi, mướp, mướp đắng, rau dền, bắp cải… Đồng thời, người dân tăng cường vitamin C để tăng sức đề kháng, chống nhiễm khuẩn, đẩy nhanh quá trình tạo collagen, và ngừa vết lõm như: chanh, Cam, bơ, dâu tây, kiwi, lê, dưa hấu, dưa chuột, cà chua,…
Những thực phẩm không nên ăn: Người bị thủy đậu nên tránh những thực phẩm dầu mỡ, béo, cay nóng như: gừng, hành, tỏi, hành tây, tỏi tây, ớt, ớt bỏ hạt, thì là, cà ri, mù tạt, rau mùi, vải thiều, xoài chín. Hoặc các loại thịt chứa quá nhiều đạm như dê, gà, ngan, lươn, tôm, cua, sò, ốc…
Cách phòng bệnh thủy đậu
Cách hiệu quả nhất để ngăn ngừa bệnh thủy đậu là tiêm phòng. Kể từ khi các nhà khoa học Nhật Bản phát hiện ra vắc-xin thủy đậu vào năm 1970, căn bệnh này đã được đẩy lùi đáng kể. Các chuyên gia ước tính rằng 98% các trường hợp mắc bệnh thủy đậu đều tránh được vì vắc-xin rất hiệu quả. Hiện vắc xin thủy đậu được “tích hợp” với vắc xin sởi, quai bị
Liều lượng 1: Tiêm lúc 1 tuổi trở lên. Liều thứ 2: Trẻ em từ 1 đến 13 tuổi: Ít nhất 3 tháng sau liều thứ nhất. Trẻ em từ 13 tuổi trở lên: Ít nhất 1 tháng sau liều đầu tiên. Khi bạn tiếp xúc với người mắc bệnh thủy đậu mà bản thân chưa tiêm vắc xin phòng bệnh thủy đậu thì bạn cần tiêm phòng trong vòng 3 ngày sau khi tiếp xúc.
Nếu bệnh nhân đã từng bị thủy đậu và được trung tâm xét nghiệm chẩn đoán mắc bệnh thủy đậu thì không cần tiêm vắc xin thủy đậu nữa.
Trên đây là một số thông tin chung về thủy đậu, hi vọng sẽ hữu ích với các bạn. Bắt đầu chủ động phòng ngừa và chống lại bệnh thủy đậu ngay hôm nay.
Tham khảo: Cách Tranh Luận Với Người Luôn Tự Cho Mình Là Đúng – YBOX
Vậy là đến đây bài viết về Bệnh thủy đậu còn gọi là bệnh gì đã dừng lại rồi. Hy vọng bạn luôn theo dõi và đọc những bài viết hay của chúng tôi trên website Onlineaz.vn
Chúc các bạn luôn gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống!