Cặp quan hệ từ có nghĩa là gì
Hệ thống ngôn ngữ đa dạng và được thể hiện qua cách dùng từ của câu và câu, tính độc đáo và tính liên kết để đạt được hiệu quả trong câu, không thể không kể đến vai trò của “liên từ”. Từ quan hệ từ được sử dụng rộng rãi, là một trong những nội dung học sinh tiểu học và THCS được tiếp xúc, học tập đầy đủ, các em hãy phát huy hiệu quả. Quan hệ từ thường được đề cập và vận dụng trong ngữ cảnh của các phép nối câu ghép thể hiện sự mạch lạc giữa người nói và người viết.
Luật sưTư vấn pháp lý miễn phí Điện thoại 24/7: 1900.6568
Bạn đang xem: Cặp quan hệ từ có nghĩa là gì
1. Quan hệ từ là gì?
Theo Từ điển tiếng Việt, từ là đơn vị dùng được trong ngôn ngữ, là đơn vị nhỏ nhất, có cấu tạo ổn định và có ý nghĩa hoàn chỉnh. Câu là một đơn vị ngữ pháp bao gồm một hoặc nhiều từ có liên quan về mặt ngữ pháp. Có thể thấy, từ và câu là hai thành tố vô cùng quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ. Việc nắm vững các kiến thức về từ và câu có ích cho việc thực hiện mục tiêu dạy học luyện từ và câu.
Quan hệ từ (hay liên từ, liên từ, từ quan hệ) là những từ biểu thị quan hệ ngữ pháp giữa các từ, các cụm từ, các bộ phận của câu, các mệnh đề, từ không thể đồng thời đóng vai trò thành phần chính và thành phần phụ, trong cụm từ chúng còn có vai trò là thành phần chính và thành phần phụ. không thể đóng vai trò là thành phần cấu tạo câu mà chỉ có thể đóng vai trò liên kết các từ, cụm từ hoặc các thành phần cấu tạo khác, các câu với nhau.
Mối quan hệ từ thông dụng: and, with, of, or, or, default, but, but, which, then, at, at, equal to, like, to, about,…
Một quan hệ từ hợp lệ trong tiếng Anh là “liên từ“.
2. Các loại quan hệ từ?
Có 04 cặp quan hệ từ phổ biến:
– Các cặp quan hệ biểu thị quan hệ nhân quả: vì…nên…;do…nên…;nhờ…thế…
– Các cặp quan hệ từ biểu thị giả thiết-kết quả, điều kiện-kết quả: nếu…thì…; hễ…thì…
– Cặp từ biểu thị quan hệ tương phản: tuy…nhưng…;tuy…nhưng…
– Cặp từ biểu thị quan hệ tăng tiến: chẳng những… mà…; chẳng những… mà…
Do quan hệ nhân quả quân sự được sử dụng phổ biến hơn nên tác giả sẽ phân tích cụ thể như sau:
Xem thêm: Ra mồ hôi quá nhiều là bệnh gì
Nguyên nhân và kết quả bao gồm:
– Nhân quả có lợi (xin cảm ơn). Ví dụ: (1) Nhờ ông trời giúp đỡ mà tôi được như ngày hôm nay (Ông Trạng Nồi – Truyện Tập Đọc Lớp 2).
– Quan hệ nhân hại (at). Ví dụ: (2) Hôm nay mày cười tao là tại mẹ (Ông đồ – truyện đọc lớp 2).
– Quan hệ nhân quả trung lập là quan hệ từ có thể dùng để liên kết một yếu tố nhân quả với hai nghĩa: có lợi hoặc có hại) (vì, vì, vì, vì, vì, vì). Ví dụ: (3) jashek bước vào với vẻ mặt vui vẻ vì được các bạn rủ chơi game (thằng hói – Truyện đọc lớp 4); (4) con ngựa của nguyễn duy sau một quãng đường dài quá sợ hãi Mệt quá nên cậu đã ngã (Thiên thần thông minh – truyện đọc lớp 5).
(5) Nhưng tôi biết, dù tôi có giận, bạn cũng không dám động vào tôi, vì tôi hơn bạn (đi đường – truyện đọc lớp 4).
(6) Vì con chó không chịu đi nên ông đã trói nó lại, bịt miệng nó rồi treo vào đầu một cái que để cho nó về nhà (nghĩa là con chó – đọc truyện lớp 4).
Về cách dùng: quan hệ nhân quả được dùng để nối các thành phần gồm danh từ (danh từ, đại từ), vị ngữ, cụm vị ngữ (cụm chủ ngữ).
Mối quan hệ kết quả Mối quan hệ kết quả xảy ra trong 25 cấu trúc.
– Về số lượng và cấu tạo: quan hệ từ thu được có 3 từ, gồm 2 từ láy (nên, nhưng) và 1 từ ghép (nên).
-Tần suất xảy ra: Chỉ có 22 trường hợp (88%) mối quan hệ kết quả có cấu trúc đơn và chỉ có 3 trường hợp (12%) mối quan hệ kết quả có cấu trúc phức hợp.
– Về nghĩa: quan hệ từ tác dụng “Biểu thị kết quả của điều được nói, kết quả của sự việc được nói. Ví dụ:
+ (7) Anh chơi điềm đạm, điềm tĩnh nên cũng loại được nhiều người và vào chung kết phân thắng bại (Hội thi đầu xuân-truyện đọc lớp 3).
Xem thêm: Yuki trong tiếng nhật có nghĩa là gì
+ (8) Có phải vì một cô gái mà anh rời bỏ giấc mơ của mình (hiệp sĩ gỗ – đọc truyện cấp 4).
+ (9) Vì con chó không chịu đi nên bố đã trói nó lại, bịt miệng nó rồi treo vào đầu một cái que để cho nó về nhà (nghĩa là con chó – đọc truyện lớp 4).
Cấu trúc nhân quả được thể hiện bằng quan hệ từ được sử dụng rất phổ biến trong nói và viết hàng ngày. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của cấu trúc này trong việc thể hiện quan hệ nhân quả trong tiếng Việt (bên cạnh cấu trúc có ý nghĩa nhân quả được thể hiện bởi động từ ngữ pháp do, do). Đối với học sinh tiểu học, nó tập trung phân tích cấu trúc ngữ pháp, ngữ nghĩa của văn bản, phân tích chung điểm số cấu trúc của các mẫu câu, nhằm trau dồi năng lực ngôn ngữ, tư duy của học sinh tiểu học.
Về cấu tạo, thành phần nguyên nhân có cấu trúc danh từ, cụm danh từ, vị ngữ, cụm vị ngữ, còn thành phần kết quả luôn có cấu trúc vị ngữ hoặc cụm vị ngữ. Nếu thành phần nguyên nhân gồm các danh từ, cụm danh từ thì xét về nghĩa biểu đạt (nghĩa sâu), chúng đều gắn với nghĩa hoạt động, tính chất, tức là với biểu hiện của sự vật. Điều này phù hợp với tính chất của cấu trúc nhân quả (về bản chất, thành phần nguyên nhân luôn biểu thị hoặc gắn liền với biểu hiện về sự kiện dẫn đến kết quả được nêu trong thành phần kết quả).
Mặc dù vị trí của thành phần nguyên nhân trong cấu trúc nguyên nhân là linh hoạt, tuy nhiên, số liệu điều tra về cấu trúc nhân quả của việc đọc ở tiểu học cho thấy vị trí phổ biến (điển hình) của thành phần nguyên nhân là sau thành phần kết quả. Điều này phản ánh bản chất thành phần phụ của yếu tố nguyên nhân so với vị từ được đề cập trong yếu tố kết quả.
Kết quả nghiên cứu sử dụng quan hệ từ để biểu thị cấu trúc nhân quả giúp làm rõ thêm đặc điểm của cấu trúc nhân quả và phương thức biểu thị quan hệ nhân quả trong tiếng Việt, đồng thời cung cấp những kiểu dữ liệu cần thiết và hữu ích cho việc nghiên cứu cấu trúc nhân quả dưới góc độ hình học.
3. Ví dụ minh họa về quan hệ từ:
Quan hệ từ được sử dụng trong câu rất linh hoạt, cùng một câu nhưng quan hệ từ có thể có cách dùng khác nhau, chẳng hạn:
Ở nước ta hiện nay, không chỉ lực lượng công an có trách nhiệm giữ gìn trật tự, an toàn, mà mọi người dân đều có trách nhiệm bảo vệ công trình bình yên.
Ở nước ta hiện nay, không chỉ lực lượng công an có trách nhiệm giữ gìn trật tự, an toàn, mà mọi người dân đều có trách nhiệm bảo vệ công trình bình yên.
Ở nước ta hiện nay, không chỉ lực lượng công an có trách nhiệm giữ gìn trật tự, an toàn, mà mọi người dân đều có trách nhiệm bảo vệ công trình bình yên.
Quan hệ từ được sử dụng rất phổ biến trong các tác phẩm văn học, em hãy chỉ ra quan hệ từ được sử dụng trong đoạn văn Người lái đò sông lớn (Nguyễn Tuân):
“Còn một quãng đường dài để đi xuống thác. Nhưng Tôi đã thấy tiếng nước ngày càng gần và to hơn. Tiếng thác nghe như một lời phàn nàn, rồi
mạnh mẽ Năn nỉ, rồi lại khiêu khích, mỉa mai và giễu cợt.Rồimột tiếng rống, như đàn trâu ngàn mộng nép mình trong rừng, rừng trúc bốc cháy, rừng rực cháy, và rừng lửa gầm thành đàn Trâu cháy Đến thác Quay quanh dòng sông uốn khúc thấy sóng tung bọt trắng xoá cả chân trời núi đá Còn đây đá ngàn năm còn nằm ẩn mình trong lòng sông rõ ràng Mỗi khi có một chiếc thuyền xuất hiện ở quãng đường vắng vẻ và ầm ầm này, mỗi khi thuyền đi vào một khúc quanh của dòng sông, một số người trong số họ sẽ ngoi lên để bắt thuyền, mặt của mỗi viên đá dường như không có người ở, viên đá nào cũng đẹp hơn ở đây. Mặt nước thêm nhăn nheo, ngoằn ngoèo Mặt sông rung rinh như tua bin thủy điện dưới đáy đập Mặt sông trắng xóa càng làm lộ rõ những tảng đá mới Sự tự động ưa thích của đá Nhưng có vẻ như dòng sông lớn phân công công việc cho các hòn đảo khác nhau. Tôi chỉ thấy rằng đây là mảng đá sông mà nó tạo ra. Nhóm đảo, được chia thành ba Hàng, chắn sông, muốn ăn thuyền, thuyền đơn độc không biết lùi, va vào thành đá, ở giữa có hai phiến đá canh, một cổng đá trôngnhưa kẽ hở nhưngChính hai người họ mới thực hiện thủ thuật nhử thuyền đối phương vào sâu hơn, vào giữa dòng và sau đó sóng và cùi chỏ đập vào nhau nếu thuyền đến đây kia rằng thuyền du kích vẫn có thể vượt qua tuyến thứ hai,thìNhiệm vụ trên boong – Tuyến thứ ba của tàu chìm và pháo đài đá bọt phải tiêu diệt các tàu rơi vào tuyến trên, và tất cả thuyền trưởng và thủy thủ dưới chân thác nước phải bị phá hủy. Ngay khi Stonehenge hoàn thành, con thuyền lao về phía trước. Hòn đá chống lại hòn đá, và thác nước reo mừng bệ đá, hùng vĩ và hùng vĩ. Nếu một hòn đảo nhìn nghiêng,rồi như hếch hàm trước trận đòi Thuyền báo danh Hòn kia lùi lại một chút thách thuyền tiến lại….”
Tham khảo: Nghĩa của từ auto la gì trên facebook
Vậy là đến đây bài viết về Cặp quan hệ từ có nghĩa là gì đã dừng lại rồi. Hy vọng bạn luôn theo dõi và đọc những bài viết hay của chúng tôi trên website Onlineaz.vn
Chúc các bạn luôn gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống!