Trách nhiệm hành chính là gì? Quy định của pháp luật về trách nhiệm hành chính?
Cá nhân, tổ chức vi phạm hệ thống quản lý quốc gia, vi phạm các quy định của văn bản quy phạm pháp luật hành chính phải chịu trách nhiệm hành chính trước nhà nước nếu để xảy ra hậu quả xấu. Vậy phải hiểu trách nhiệm hành chính như thế nào? Quy định của pháp luật hiện hành về trách nhiệm hành chính?
* Cơ sở pháp lý:
Bạn đang xem: Chịu trách nhiệm hành chính là gì
– Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
Tư vấn pháp luật trực tuyếnMiễn phí qua Tổng đài: 1900.6568
1. Trách nhiệm hành chính là gì?
Trách nhiệm hành chính là một dạng trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với hoạt động quản lý——hoạt động quản lý hành chính quốc gia theo quy định của pháp luật hành chính. Là biện pháp cưỡng chế hành chính mà cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế hành chính có tính chất là xử phạt hành chính hoặc khôi phục quyền, lợi ích bị xâm phạm đã được quy định trong các hình phạt được quy định trong pháp luật hành chính.
Vì vậy, trách nhiệm hành chính thể hiện sự phản ứng tiêu cực của nhà nước đối với chủ thể vi phạm hành chính khiến chủ thể đó phải gánh chịu hậu quả xấu, thiệt hại về vật chất và tinh thần.
2. Đặc điểm của trách nhiệm hành chính
Trách nhiệm hành chính chỉ áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính.
Truy cứu trách nhiệm hành chính đối với cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật là một trong những hình thức xử phạt mà cơ quan có thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân, tổ chức.
Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm pháp lý của tổ chức, cá nhân trái pháp luật đối với nhà nước. Chỉ có nhà nước mới có quyền xử phạt đối với cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính vi phạm trật tự quản lý nhà nước, do đó trách nhiệm của cá nhân, tổ chức phải được đặt lên hàng đầu trước nhà nước.
Việc truy cứu trách nhiệm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật hành chính.
Xem thêm: Xử lý các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ vi phạm hành chính
3. Tuổi chịu trách nhiệm hành chính
– Trách Nhiệm Hành Chính: Người Dưới 14 Tuổi
Người dưới 14 tuổi không đủ năng lực trách nhiệm hành chính, nhưng nếu phát hiện vi phạm nghiêm trọng sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xem xét xử phạt.
Cụ thể, theo Điều 90 Khoản 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại thị trấn như sau: Độ tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu phạm tội”
Do đó, người dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm là hành vi cố ý hoặc vô ý gây nguy hiểm cho xã hội theo quy định của pháp luật hình sự, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, lãnh thổ, xâm phạm toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, xâm phạm hệ thống chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, chủ thể. lĩnh vực, phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình và được giáo dục, quản lý tại nơi cư trú. Điều 89 khoản 2 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thời hạn áp dụng biện pháp, trong đó quy định biện pháp giáo dục thị trấn từ 3 tháng đến 6 tháng.
Ngoài ra, đối với các chủ thể là người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi khi thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý quy định trong BLHS thì các đối tượng này sẽ phải gánh chịu hậu quả. biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Khoản 3 Điều 91 “Luật Xử lý vi phạm hành chính” năm 2012 quy định về thời hạn áp dụng biện pháp này, đồng thời quy định biện pháp phạt tù là từ 6 tháng đến 12 tháng.
– Trách nhiệm hành chính: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
Người chưa thành niên trên 14 tuổi và dưới 16 tuổi thuộc diện người có năng lực hành chính hạn chế. Các chủ thể này sẽ phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi khi thực hiện hành vi cố ý. Cố ý phạm tội được hiểu là hành vi mà chủ thể phạm tội có khả năng điều khiển hành vi, nhận thức, cảm nhận được hậu quả và thấy trước được hậu quả xảy ra.
Về trách nhiệm hành chính mà người từ 14 đến 16 tuổi phải chịu khi cố ý vi phạm hành chính, các biện pháp xử lý đối với người từ 12 đến 14 tuổi cũng tương tự như vậy. Ví dụ: biện pháp giáo dục tại xã, huyện, thị trấn; biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Xem thêm:Tuổi chịu trách nhiệm hình sự và Tuổi chịu trách nhiệm hành chính
Tuy nhiên, quản chế sẽ chỉ được áp dụng nếu không có biện pháp nào khác được coi là phù hợp hơn.
Ngoài ra, đối với người từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ 16 tuổi khi vi phạm hành chính có thể bị áp dụng hình phạt chính được quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 là Luật Biện pháp cảnh cáo. Khi thực hiện cảnh cáo, cán bộ, công chức có trách nhiệm phải lập biên bản kèm theo.
Lưu ý: Không có tiền phạt đối với những người trên 14 tuổi và dưới 16 tuổi. Khoản 3 Điều 134 “Luật xử lý vi phạm hành chính” năm 2012 quy định rõ điều này: “Người đủ 14 tuổi nhưng chưa đủ 16 tuổi vi phạm hành chính thì không bị phạt tiền”.
“Luật Xử lý vi phạm hành chính” năm 2012 quy định linh hoạt trong việc xử lý vi phạm hành chính của người chưa thành niên, do đó, cơ quan tư pháp có thẩm quyền có thể áp dụng hình thức xử lý linh hoạt khi xem xét mức độ vi phạm, biện pháp xử lý theo quy định và việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính. trách nhiệm Các biện pháp xử lý, bao gồm: nhắc nhở; quản lý tại nhà.
Hai biện pháp này nhắc nhở theo Mục 139 của Đạo luật xử lý vi phạm hành chính 2012, Mục 140 liên quan đến quản lý nhà.
– Trách nhiệm hành chính: Người từ 16 tuổi trở lên
Nhân sự trên 16 tuổi là những người có trách nhiệm hành chính đầy đủ. Các chủ thể này sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính về mọi hành vi vi phạm hành chính của mình mà không cần dựa vào ý chí chủ quan của chủ thể.
Nhóm đối tượng này được chia thành 2 nhóm là nhóm từ 16 đến dưới 18 tuổi và nhóm trên 18 tuổi.
Xem thêm:Miễn trừ trách nhiệm trong trường hợp bất khả kháng
Người đủ 16 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi chịu trách nhiệm hành chính nhẹ hơn so với người đủ 18 tuổi, cụ thể là theo quy định tại Điều 134 Khoản 3 Bộ luật Hành chính 2012 Luật xử lý vi phạm. Nguyên tắc xử lý: “Trường hợp người đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính thì mức tiền phạt không vượt quá mức phạt tiền đối với người đã thành niên, nếu không có khả năng nộp phạt thì bị phạt tiền, nếu không áp dụng hình phạt hoặc biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải có biện pháp xử lý.
4. Quy định về xử phạt vi phạm hành chính
4.1. Xử phạt vi phạm hành chính là gì?
Xử lý hành chính trái pháp luật là hành vi của chủ thể có thẩm quyền quyết định xử phạt hành chính đối với tổ chức, cá nhân trái pháp luật theo quy định của pháp luật hiện hành. Vi phạm hành chính.
4.2. Đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị xử phạt hành chính theo quy định của Luật hành chính.
Việc xử phạt vi phạm hành chính do đơn vị có thẩm quyền tiến hành theo quy định của Luật hành chính.
Việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo nguyên tắc, thủ tục quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
Kết quả của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính phải được phản ánh trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính do chủ thể có thẩm quyền xử phạt ban hành.
Xem thêm: Những trường hợp không phải chịu trách nhiệm hành chính
4.3. Xử phạt hành chính và các biện pháp cưỡng chế hành chính
Phạt vi phạm hành chính và các biện pháp cưỡng chế hành chính khác được thực hiện trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính.
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
-cảnh báo;
– Tốt;
– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
– Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện thực hiện vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
– Lưu vong.
Xem thêm:Hỏi về xúc phạm nhân phẩm của người khác
Phạt cảnh cáo và phạt tiền chỉ được quy định và áp dụng như hình thức xử phạt chính. Các hình thức còn lại có thể được chỉ định là hình phạt bổ sung hoặc hình phạt chính.
Xem thêm: âu cũng là cái liễn nghĩa là gì
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính chỉ áp dụng một hình thức xử phạt chính đối với cá nhân, tổ chức, có thể áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung. Hình phạt bổ sung chỉ được áp dụng cùng với hình phạt chính.
Biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra: Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, ngoài việc bị xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính. Các biện pháp này như sau:
– buộc trở lại trạng thái ban đầu;
– Buộc phá dỡ công trình, xây dựng không có giấy phép, phần công trình xây dựng sai phép;
– Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh…
Trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng độc lập.
Điều 19 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định các biện pháp ngăn chặn và bảo vệ vi phạm hành chính:
Xem thêmTrách nhiệm hành chính khi vi phạm luật lệ giao thông
– người bị giam giữ;
– Áp giải người vi phạm;
– Tạm giữ tang vật, phương pháp vi phạm hành chính, chứng chỉ hành nghề;
– Thanh tra;
– Tìm kiếm phương tiện, vật phẩm;
– Lục soát kho vật chứng và vi phạm hành chính;
– Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong quá trình trục xuất;
– Trong quá trình làm hồ sơ đề nghị xử lý thủ tục hành chính thì giao cho gia đình hoặc đơn vị quản lý nhân sự có ý định đề nghị xử lý hành chính;
Xem thêm: Hình phạt cho việc Không có mặt là gì?
– Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc để ngăn chặn việc bỏ trốn.
4.4. Quyền xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
Theo Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc về các chủ thể sau:
Quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Quyền lực của công an nhân dân
Quyền lực của bộ đội biên phòng
Thẩm quyền của Cảnh sát biển
Cơ quan hải quan
Xem thêm: Trách nhiệm của cảnh sát giao thông khi ra quyết định đúng
Quyền lực của kiểm lâm
Quyền hạn của cơ quan thuế
Cơ quan quản lý thị trường
Quyền thanh tra
Thẩm quyền của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân
Thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự
Thẩm quyền của Cục Lao động ngoài nước
Xem thêm: Làm cách nào để đối phó với tin nhắn văn bản đe dọa?
Quyền hạn của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan khác ủy quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chức năng lãnh sự ở nước ngoài.
4.5. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
Thủ tục ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Khi phát hiện cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính thì người phụ trách công tác thi tuyển công chức có quyền buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính bằng lời nói, còi, mệnh lệnh, bằng văn bản hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được chia thành hai loại: thủ tục rút gọn và thủ tục rút gọn.
Quy trình xử phạt không lập biên bản được áp dụng với mức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân và 500.000 đồng đối với tổ chức. Trong trường hợp này, người có quyền ra quyết định kỷ luật tại chỗ.
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính lập biên bản được áp dụng đối với các khoản tiền phạt vượt quá mức tiền phạt tối đa trong các trường hợp xử phạt theo thủ tục rút gọn. Quá trình này bao gồm các bước sau:
Một là lập biên bản vi phạm hành chính;
Thứ hai, xem xét ra quyết định xử phạt;
Xem thêm: Xử lý trường hợp xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác?
Thứ ba là thực hiện quyết định xử phạt.
Việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để điều tra vi phạm hành chính phải tuân theo quy định tại Điều 64 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Kết quả thu thập thông qua phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phải được lập thành biên bản và chỉ được sử dụng khi xử phạt hành vi vi phạm hành chính.
4.6. Thi hành quyết định vi phạm hành chính
Bản sao quyết định xử phạt vi phạm theo thủ tục rút gọn phải được giao cho người, đơn vị bị xử phạt. Trong trường hợp kỷ luật cảnh cáo đối với người chưa thành niên thì quyết định kỷ luật được gửi cho cha, mẹ hoặc người giám hộ của họ. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt tại chỗ. Người thu tiền phạt phải giao biên lai thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức và nộp tiền vào kho bạc nhà nước.
Tham khảo: IPhone LL/A với VN/A cái nào tốt hơn? Nên Mua gì "ngon" hơn?
Quyết định xử phạt theo thủ tục lập hồ sơ phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Quyết định kỷ luật được tống đạt trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh mình có nơi cư trú, trụ sở chính ở địa bàn tỉnh khác không đủ điều kiện thi hành thì chuyển quyết định xử phạt đến cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời, ở cấp độ cá nhân, tổ chức có trụ sở tại cơ quan thi hành pháp luật… (Điều 71 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012).
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.
4.7. Thời hạn trả lại quyết định vi phạm hành chính
Người có quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm. Đối với vụ việc phức tạp không cần giải trình hoặc trường hợp phải giải trình quy định tại Điều 61 Khoản 2 và Khoản 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì thời hạn ra quyết định xử lý như sau: mức phạt là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản cuộc họp.
Trường hợp vụ án có tính chất đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 2 và 3 Điều 61 thì phải có thời gian xác minh, thu thập chứng cứ. Những người đang giải quyết vụ việc phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản và xin gia hạn. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
Trường hợp quá thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc Khoản 3 Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 mà người kiểm sát chưa ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. Hậu quả của Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
4.8. Thời hạn chấp hành quyết định vi phạm hành chính
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quá 10 ngày thì không quá thời hạn cưỡng chế.
4.9. Thời hạn xử phạt vi phạm hành chính
– Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là một năm, trừ các trường hợp: vi phạm hành chính kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí… chứng khoán, sở hữu trí tuệ; 6)
– Thời hạn thi hành quyết định vi phạm hành chính
Thời hiệu thi hành quyết định vi phạm hành chính là 1 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn thì không thi hành. Trừ trường hợp quyết định xử phạt có hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, tang vật, phương tiện vẫn phải bị tịch thu và cấm lưu hành. biện pháp khắc phục.
Trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, đơn vị bị xử phạt giải thể, phá sản thì quyết định xử phạt không được thi hành nhưng vẫn thực hiện hình thức xử phạt tịch thu tang vật vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả. lấy. nêu trong quyết định.
4.10. Thi hành quyết định vi phạm hành chính
Việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt.
Các biện pháp thực thi bao gồm:
– Khấu trừ một phần tiền lương, thu nhập, ghi nợ vào tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm;
– Tịch thu tài sản có giá trị bằng tiền phạt đấu giá;
– Tịch thu tài sản của đối tượng chấp hành quyết định xử phạt hành chính trái pháp luật nhằm ngăn chặn cá nhân, tổ chức cố tình bỏ trốn sau khi vi phạm pháp luật;
– Bắt buộc thực hiện các biện pháp khắc phục quy định tại Mục 28(1) của Đạo luật Vi phạm Hành chính 2012.
5. Áp dụng các biện pháp hành chính khác
5.1. Biện pháp giáo dục tại xã, thị trấn
Đối tượng áp dụng:
– Hành vi do người từ 12 đến 14 tuổi thực hiện có dấu hiệu cấu thành tội rất nghiêm trọng được quy định trong Bộ luật hình sự.
– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi thuộc trường hợp cố ý phạm tội nghiêm trọng theo quy định của BLHS.
– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự xã hội 02 lần trở lên trong thời hạn 06 tháng thì chưa đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Người nghiện ma túy trên 18 tuổi có nơi cư trú ổn định.
– Hành vi xâm phạm tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân, người nước ngoài; hành vi vi phạm trật tự, an toàn công cộng 02 lần trở lên trong thời gian 06 tháng của người từ đủ 18 tuổi trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo quy định trên, những đối tượng không có nơi cư trú ổn định cần được bố trí vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục trong thời hạn phù hợp với biện pháp giáo dục của xã, huyện, thị xã.
5.2. Thủ tục ngăn chặn
Đối tượng áp dụng:
– Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi thuộc trường hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng theo quy định của Bộ luật hình sự.
– Người từ 14 đến 16 tuổi do vô ý thực hiện hành vi thuộc trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng theo quy định của Bộ luật hình sự.
– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi mà hành vi có dấu hiệu của tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định trong Bộ luật hình sự và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, huyện, thị trấn.
– 2 hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng trở lên trong thời gian 06 tháng của người từ 14 đến dưới 18 tuổi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự cho đến khi bị cộng đồng, huyện xử lý giáo dục và thị trấn.
Thời hạn áp dụng biện pháp cải tạo bằng lao động từ 06 tháng đến 24 tháng.
Quy định này không áp dụng đối với người không có năng lực trách nhiệm hành chính; phụ nữ có thai có xác nhận của bệnh viện; phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã của người đó. nơi cư trú.
5.3. Biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
Đối tượng áp dụng:
Người nào có hành vi xâm phạm tài sản của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài; tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân, người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội từ 2 lần trở lên trong thời gian 06 tháng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị Xã, phường, thị trấn áp dụng biện pháp giáo dục hoặc không bị áp dụng biện pháp giáo dục nhưng không có nơi thường trú.
Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc từ 06 tháng đến 24 tháng;
Phương thức này không áp dụng đối với người không có trách nhiệm hành chính; người dưới 18 tuổi; nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi; phụ nữ mang thai có xác nhận của bệnh viện; phụ nữ hoặc người một mình nuôi con con dưới 36 tháng tuổi và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú.
5.4. Biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Đối tượng áp dụng:
Người nghiện ma túy trên 18 tuổi mà sau khi xã, huyện, thị xã đã áp dụng biện pháp giáo dục hoặc chưa áp dụng biện pháp nhưng không có nơi cư trú ổn định mà vẫn sử dụng ma túy.
Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là từ 12 tháng đến 24 tháng.
Thủ tục này không áp dụng đối với người không có năng lực trách nhiệm hành chính; phụ nữ mang thai có xác nhận của bệnh viện; phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi và được UBND cấp xã nơi người đó xác nhận. nơi cư trú.
6.Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền quyết định việc thi hành biện pháp giáo dục tại xã, huyện, thị xã.
Tòa án nhân dân cấp huyện có quyền quyết định áp dụng các biện pháp như đưa vào cơ sở giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trung tâm cai nghiện bắt buộc.
Trên đây là khái niệm trách nhiệm hành chính và quy định của Luật trách nhiệm hành chính. Nếu cần tư vấn hoặc hỗ trợ bất kỳ thông tin liên quan nào khác, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với công ty luật dương gia để được giải đáp.
Tham khảo: Nước mũi có máu: Nguyên nhân và hướng xử trí | Medlatec
Vậy là đến đây bài viết về Trách nhiệm hành chính là gì? Quy định của pháp luật về trách nhiệm hành chính? đã dừng lại rồi. Hy vọng bạn luôn theo dõi và đọc những bài viết hay của chúng tôi trên website Onlineaz.vn
Chúc các bạn luôn gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống!