Chủ sở hữu quyền tác giả là gì
I. Chủ sở hữu bản quyền
Chủ sở hữu bản quyền là tổ chức, cá nhân sở hữu một, nhiều hoặc tất cả các quyền tài sản.
Bạn đang xem: Chủ sở hữu quyền tác giả là gì
Hai. Người giữ bản quyền là tác giả
Tác giả sử dụng thời gian, nguồn lực tài chính, vật chất và điều kiện kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có quyền tác giả, quyền tài sản.
Ba. Người giữ bản quyền là đồng tác giả
1.Các đồng tác giả sử dụng thời gian, nguồn tài chính, vật chất và điều kiện kỹ thuật tương ứng để cùng sáng tạo ra tác phẩm có quyền tác giả, quyền tài sản.
2. Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng các quyền con người và quyền tài sản đối với phần cụ thể đó, nếu phần riêng biệt đó có thể tách rời và sử dụng độc lập mà không ảnh hưởng đến phần của các đồng tác giả khác.
Bốn. Chủ bản quyền là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng với tác giả
1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo cho tác giả thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu quyền tài sản và có quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Tổ chức, cá nhân đã giao kết hợp đồng với tác giả tạo ra tác phẩm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác, là chủ sở hữu quyền tác giả và có quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.
Xem thêm: An toàn giao thông đường bộ là gì
V. Chủ sở hữu bản quyền là người thừa kế
Tổ chức, cá nhân thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu tài sản và được hưởng quyền công bố tác phẩm hoặc ủy quyền cho người khác công bố tác phẩm, trừ các trường hợp sau đây: có thỏa thuận khác.
vi.Chủ sở hữu bản quyền là người được chuyển giao quyền
1.Tổ chức, cá nhân có thể chuyển giao một, nhiều hoặc toàn bộ quyền tài sản, quyền xuất bản tác phẩm, đồng thời có thể cho phép người khác công bố tác phẩm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng, chủ sở hữu tác phẩm sở hữu quyền tác giả.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý tác phẩm khuyết danh được hưởng các quyền của chủ sở hữu cho đến khi quyền tác giả được xác lập.
Bảy. Chủ sở hữu bản quyền là quốc gia
1.Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm sau:
<3
b) Tác phẩm đang còn thời hạn bảo hộ nhưng chủ sở hữu quyền tác giả chết và không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không có quyền nhận di sản;
c) Tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả giao cho Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng công trình thuộc sở hữu nhà nước phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
Xem thêm: Tê Tay Trái Phải Là Bệnh Gì? Có Nguy Hiểm Không Và Cách Chữa – Tâm Minh Đường
a) xin phép sử dụng;
b) trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác;
c) Gửi bản sao của tác phẩm trong vòng ba mươi ngày kể từ ngày xuất bản hoặc phân phối.
Tám. Tác phẩm của công chúng
1.Tác phẩm hết thời hạn bảo hộ thuộc sở hữu công cộng.
2. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm của công chúng phải tôn trọng quyền nhân thân. Chủ sở hữu bản quyền tác phẩm thuộc sở hữu công cộng không được hưởng quyền công bố và quyền tài sản. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan nếu phát hiện thấy quyền nhân thân của tác phẩm đã hết thời hạn bảo hộ bị xâm phạm thì có quyền yêu cầu người vi phạm chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại; có quyền khiếu nại, tố cáo và yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật về hành chính, dân sự hoặc hình sự. Tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc bảo vệ quyền con người. Đối với tác phẩm thành viên đã hết thời gian bảo hộ…
Sửa lỗi. Chủ sở hữu quyền có liên quan
1.Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, tổ chức, cá nhân thực hiện cuộc biểu diễn có thời gian, nguồn tài chính và điều kiện vật chất kỹ thuật là chủ sở hữu của cuộc biểu diễn.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm âm thanh, hình ảnh theo thời gian, nguồn tài chính, vật lực và điều kiện kỹ thuật là chủ sở hữu của sản phẩm âm thanh, hình ảnh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với các bên liên quan.
3. Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu nội dung chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với các bên liên quan.
Tham khảo: Chưa đến kỳ kinh nhưng ra máu hồng có nguyên nhân do đâu? | Medlatec
Vậy là đến đây bài viết về Chủ sở hữu quyền tác giả là gì đã dừng lại rồi. Hy vọng bạn luôn theo dõi và đọc những bài viết hay của chúng tôi trên website Onlineaz.vn
Chúc các bạn luôn gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống!