Đạo đức trong Nghiên cứu khoa học y học | BvNTP
Đạo đức là một phạm trù cực kỳ quan trọng trong mọi mối quan hệ và hoạt động xã hội. Có lẽ không thiếu những vấn đề đạo đức trong bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống xã hội nên phạm trù này luôn được quan tâm hàng đầu. Có thể cho rằng, các hoạt động thiếu chiều kích đạo đức có hại cho cả con người và cộng đồng xã hội.
Điều này cũng đúng với nghiên cứu khoa học, đặc biệt là lĩnh vực nghiên cứu y học, do đặc thù của y học liên quan đến sức khỏe và tính mạng con người nên phạm trù đạo đức (dc) trong nghiên cứu y học được đặc biệt quan tâm thông qua việc thành lập các hội đồng xét duyệt thể chế – irb hoặc ủy ban đạo đức độc lập , chỉ xem xét và đánh giá hạng mục đó.
Bạn đang xem: đạo đức trong nghiên cứu là gì
1. Đạo đức
Đạo đức có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, Bách khoa toàn thư mở định nghĩa như sau: “Đạo đức là một hệ thống các quy tắc, chuẩn mực, chuẩn mực xã hội mà con người tự nguyện điều chỉnh hành vi của mình. Hành vi của họ phù hợp với chuẩn mực của cộng đồng và xã hội.Lợi ích” [1].
Một quan niệm khác: “Đạo đức là tổng thể các khái niệm thiện, ác, lương tâm, danh dự, trách nhiệm, lòng tự trọng, công bằng, hạnh phúc, v.v., là tiêu chí điều chỉnh hành vi giữa con người với nhau, giữa cá nhân với xã hội “[4 ].
Chuẩn mực đạo đức trong nghiên cứu không phải là luật nên nó không phải là luật mà chỉ đơn thuần là những quy ước hay quy tắc ứng xử được các thành viên (ở đây là nhà nghiên cứu và nhà nghiên cứu.các bên liên quan) chấp nhận làm kim chỉ nam cho việc thực hành. Các thỏa thuận này cho phép, ngăn cấm hoặc ra lệnh cách hành xử trong các tình huống khác nhau. Trong thực tiễn khoa học, từ “hành vi” ở đây bao gồm các lĩnh vực chuyên môn khác nhau về thí nghiệm, thử nghiệm, giảng dạy và đào tạo, phân tích dữ liệu, quản lý dữ liệu, chia sẻ dữ liệu, xuất bản, nghiên cứu công và quản lý tài chính.
Tiêu chuẩn glc cụ thể là gì? Câu hỏi này rất khó trả lời vì hoạt động khoa học vô cùng đa dạng nên các chuẩn mực đạo đức thường mang tính đặc thù của từng lĩnh vực. Ví dụ, tiêu chuẩn đạo đức của khoa học nông nghiệp khác với tiêu chuẩn của nghiên cứu y sinh.
Bạn đang xem: đạo đức trong nghiên cứu là gì
2. Một số nguyên tắc trong Kinh thánh
2.1. Trí tuệ trung thực
Sứ mệnh của khoa học là khai hóa, nâng cao và phát triển tri thức. Kiến thức khoa học dựa trên sự thật và phải được quan sát hoặc thu thập thông qua các phương pháp khách quan. Khoa học dựa trên những sự thật có thể nhìn thấy, nghe thấy hoặc chạm vào, không dựa trên kinh nghiệm cá nhân hoặc suy luận cảm tính. Vì vậy, khoa học ưu tiên sự thật khách quan. Khoa học là vô nghĩa nếu không có tính khách quan và trung thực. Các nhà khoa học phải khách quan và trung thực. Nguyên tắc xác thực trí tuệ được coi là trụ cột cơ bản nhất của các nguyên tắc đạo đức khoa học. Vì vậy, các nhà khoa học phải tuyệt đối trung thực về những quan sát hoặc nhận xét của họ. Nói cách khác, các nhà khoa học không được gian dối trong nghiên cứu, không làm sai lệch số liệu, sửa đổi số liệu, lừa dối đồng nghiệp…[3]. Do đó, thiếu trung thực không phải là khoa học mà là giả dối, lừa lọc và tệ hơn là tội lỗi.
2.2. Nguyên tắc thận trọng và cẩn trọng
Trong hoạt động khoa học nói chung, các nhà nghiên cứu phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, thậm chí là rủi ro rất lớn, đặc biệt là trong nghiên cứu y học, bởi sự tác động đến con người, chưa nói đến bản chất tự nhiên của con người. mạng xã hội. Vì vậy ncv không được phép làm cẩu thả, hầu như việc gì cũng được. Cần có sự cẩn trọng và thận trọng ngay từ giai đoạn hình thành ý tưởng nghiên cứu đầu tiên cho đến giai đoạn nghiệm thu, đánh giá và công bố công trình khoa học cuối cùng. Là một nhà khoa học, bạn phải cố gắng tránh sai sót và nhầm lẫn trong mọi công việc của mình. Nhà khoa học có nghĩa vụ báo cáo đầy đủ, chi tiết các kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu để các nhà khoa học khác kiểm chứng hoặc xác nhận (nếu cần). Mọi thay đổi đối với dữ liệu hoặc dữ liệu đã thu thập phải được ghi chú rõ ràng (ví dụ: ghi rõ ngày chỉnh sửa, người chịu trách nhiệm và lý do thay đổi) [3].
Trong khi thực hiện đầy đủ nguyên tắc thận trọng và trách nhiệm giải trình, ncv và các nhân sự có liên quan luôn thực hiện những việc cụ thể sau:
2.2.1.Đối với cá nhân, nhóm nghiên cứu:
-Hãy ghi nhớ tính “cẩn thận” trong mọi công việc của hoạt động nghiên cứu khoa học;
– Đặt câu hỏi trước khi làm bất cứ điều gì:
+ Nghề này có những thuận lợi và khó khăn gì đối với cá nhân và xã hội? Có ý nghĩa gì? Điều gì xảy ra nếu bạn làm, và điều gì xảy ra nếu bạn không?
+ Cách tốt nhất để làm điều này là gì?
+ Khi nào là thời điểm tốt nhất để làm điều này?
+ Đâu là nơi tốt nhất?
+ Điều kiện để làm tốt là gì (như nhân viên hỗ trợ, công cụ, thiết bị, kinh phí, chương trình bảo hiểm…)?
– Làm việc có trách nhiệm cao và giám sát chặt chẽ công việc của mình, cảnh giác cao với các rủi ro và tác động tiêu cực.
– Tích cực tham gia phê bình với tinh thần trách nhiệm cao, trước mọi công việc của đồng nghiệp.
– Tích cực hỗ trợ đồng nghiệp triển khai các hoạt động nghiên cứu nhằm giảm thiểu “tác động và rủi ro bất lợi” đối với lợi ích của con người và cộng đồng.
2.2.2. Dành cho cơ quan quản lý và tổ chức đối tác
– Thành lập ủy ban đạo đức (irb/iec) để xem xét kỹ lưỡng và cẩn thận các khía cạnh đạo đức trong công việc của nckh.
– Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá thường xuyên, chính xác việc tuân thủ/thực hiện các mặt đạo đức trong nckh.
– Các khía cạnh đạo đức của khoa học y tế là tiêu chí quan trọng cho việc thu thập và xuất bản nghiêm ngặt các công trình nghiên cứu y học.
Xem thêm: Cỏ 4 lá là gì? Ý nghĩa của cỏ 4 lá trong phong thủy, tình yêu
2.3. Nguyên tắc của Tự do Trí tuệ
Đây cũng là một nguyên tắc quan trọng trong nckh. Không có tự do trí tuệ thì không có hoặc có rất ít sáng tạo và cao cấp hơn là không có phát minh khoa học. Trong những tổ chức độc tài hay những xã hội không có dân chủ, khoa học sẽ khó và không thể phát triển. Tự do trí tuệ sẽ kích thích và khuyến khích lao động trí óc, sáng tạo và phát minh. Hoa Kỳ là một xã hội tự do trí tuệ điển hình, vì vậy sự phát triển của khoa học và công nghệ ở quốc gia này đang tăng vọt. Ví dụ điển hình là rất nhiều giải Nobel khoa học đều thuộc về Hoa Kỳ (tính đến năm 2016, Hoa Kỳ có 258 trên tổng số 519 giải Nobel được trao bởi 5 quốc gia hàng đầu thế giới) [2] . Các nhà khoa học phải được phép theo đuổi những ý tưởng mới và phê bình những ý tưởng cũ, và có quyền tiến hành nghiên cứu mà họ thấy thú vị và có ích cho xã hội.
Mấu chốt để thực hiện nguyên tắc này là về phía tổ chức phải có những chính sách đúng đắn để tạo môi trường tốt cho mọi nhân viên thể hiện kiến thức, thỏa sức sáng tạo và kích thích họ phát triển.
2.4. Cởi mở và trung thực
nckh là một hoạt động có tính tương tác và phụ thuộc lẫn nhau cao. Thành công của một công trình nghiên cứu không bao giờ chỉ là nỗ lực của một cá nhân mà luôn là nỗ lực chung của các nhà khoa học và những người trợ lý của họ. Do đó, người lao động nước ngoài và các tổ chức được yêu cầu phải luôn cởi mở và công khai. Chi tiết như sau:
2.4.1. với ncv cá nhân
– Luôn tò mò và ham học hỏi;
– không che giấu, giữ bí mật các hoạt động, ý tưởng khoa học;
– Luôn chia sẻ rộng rãi ý tưởng, tài liệu hoặc hoạt động nckh với đồng nghiệp;
– Tiếp thu rộng rãi ý kiến, phê bình của đồng nghiệp;
– Kiên quyết loại bỏ thói ganh ghét, định kiến cá nhân, tư lợi, bè phái…
2.4.2. với tổ chức quản lý dự án nckh
– Xây dựng các chính sách phù hợp để tạo thuận lợi cho việc công khai, minh bạch nckh;
– Triển khai các giải pháp, sự kiện, tạo điều kiện để ncv đẩy mạnh công khai, vận động chính sách;
– Lấy việc công bố và công khai đó làm tiêu chuẩn để quản lý, kiểm tra, đánh giá và giám sát hoạt động nckh;
2.5. Ghi nhận công lao một cách thích đáng.
Như đã nói, thành công của một hoạt động hay dự án luôn là sự cố gắng, nỗ lực và đóng góp của nhiều người, kể cả những người phụ tá (như người chuẩn bị tài chính nckh, như người in kit…), kể cả những nhà khoa học, những người đã không tham gia Nghiên cứu với chúng tôi, nhưng đóng góp những ý tưởng mà chúng tôi tham khảo cho công việc nckh của chúng tôi. Mọi người tham gia vào công việc này đều phải được tin tưởng ở một mức độ nhất định:
– Nếu chúng ta trích dẫn ý tưởng hoặc kết quả nghiên cứu của họ thì mức thấp nhất là ghi tên người đó trong phần tham khảo hoặc chú thích cuối trang;
– Cấp độ tiếp theo là đề cập đến tên và đóng góp của người hỗ trợ trong lời cảm ơn;
– ở cấp độ cao hơn là tham gia học nhóm;
– Cao cấp nhất là ở tên người quản lý chủ đề: ai là người có thẩm quyền đứng tên giám đốc chủ đề đôi khi là một vấn đề tế nhị và gai góc. Theo quy ước chung, nhà khoa học được coi là chủ đề tài nếu đáp ứng đủ 3 tiêu chí: thứ nhất, có đóng góp đáng kể trong việc hình thành ý tưởng và phương pháp nghiên cứu, hoặc thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu. Diễn giải; thứ hai, nội dung trí tuệ của báo cáo đã được soạn thảo hoặc xem xét cẩn thận; và thứ ba, bản thảo cuối cùng được phê duyệt để nộp cho một tạp chí hoặc hội đồng nghiệm thu [3].
2.6. Trách Nhiệm Cộng Đồng
Hầu hết các dự án nghiên cứu y học đều được tài trợ bởi nhà nước, cộng đồng hoặc các tổ chức có lợi ích cộng đồng nên nghiên cứu y học cũng phải phục vụ nhu cầu của cộng đồng. lợi ích công cộng, và chịu trách nhiệm cải thiện và nâng cao sức khỏe của người dân trong cộng đồng. Điều này đòi hỏi các nhà khoa học, nhà nghiên cứu phải có tinh thần trách nhiệm cao với xã hội ở tất cả các khâu nghiên cứu: chọn đề tài, chọn đối tượng nghiên cứu, chọn địa điểm nghiên cứu, thời gian, nguồn lực, xử lý số liệu, viết báo cáo nghiên cứu, nghiệm thu… và các kết quả nghiên cứu đã công bố, bao gồm cả phản biện các đề tài nghiên cứu…
Để đảm bảo lợi ích của xã hội không bị xâm phạm, các nhà khoa học/nhà nghiên cứu phát biểu tại các hội nghị quốc tế, hội nghị, hội thảo quốc gia, cơ quan chức năng, địa phương, đề tài nghiên cứu (nếu là cá nhân)… đặc biệt là về các khía cạnh khác nhau của đạo đức nghiên cứu Hội đồng xét duyệt đề cương nghiên cứu và ủy ban đạo đức (irb/iec). Vì vậy, hoạt động khoa học và công nghệ có thể được coi là một loại công tác xã hội, chứ không phải là nỗ lực đi tìm chân lý trong cô độc và im lặng. Do bản chất xã hội của mình, chuẩn mực Đức phải trở thành “thiết chế” của bất kỳ trung tâm khoa học nào và phải được coi như quy tắc ứng xử và mục tiêu khoa học – tức là nghĩa vụ đối với cộng đồng [3].
2.7. Nguyên tắc công bằng
Một số tài liệu đề cập đến nguyên tắc công bằng trong nghiên cứu y sinh học. Đề cập đến sự công bằng trong phân chia lợi ích và rủi ro giữa những người tham gia nghiên cứu, bao gồm cả các nhóm dễ bị tổn thương. Các NCV không được lợi dụng sự khan hiếm tài nguyên của đối tượng nghiên cứu và cộng đồng nơi nghiên cứu được tiến hành [6].
Bạn đang xem: đạo đức trong nghiên cứu là gì
3. Nội dung và Hoạt động của Đạo đức Nghiên cứu
3.1. Quản lý, thực hiện và hỗ trợ các dự án nghiên cứu y học với các tổ chức
Tham khảo: Bị lộ tuyến cổ tử cung là gì
3.1.1. Thành lập và hoạt động của ủy ban đạo đức nghiên cứu y học (irb/iec)
– irb/iec là các hội đồng được thành lập ở cấp địa phương/cơ sở và cấp quốc gia. Thành viên hội đồng bao gồm các nhà khoa học, chuyên gia y tế và các thành viên khác. Hội đồng có nhiệm vụ thẩm định, đánh giá các khía cạnh khoa học và đạo đức chính của các chương trình nghiên cứu y học như thử nghiệm lâm sàng, xem xét các vấn đề liên quan đến sự tự nguyện tham gia của đối tượng nghiên cứu nhằm đảm bảo an toàn, quyền lợi và sức khỏe của đối tượng tham gia nghiên cứu. hoặc trong các thử nghiệm lâm sàng, đồng ý hay không đồng ý với nghiên cứu[5]
– Các thành viên của (irb/iec) phải là những nhà khoa học hết sức trung thực, tận tâm, tận tụy, không vụ lợi cá nhân, luôn hướng tới lợi ích cộng đồng. Thành viên phải được đào tạo và có hiểu biết vững chắc về bệnh đái tháo đường, có kinh nghiệm về y học;
– Xây dựng nội quy, quy chế của đơn vị, phổ biến hoặc tổ chức học tập/giáo dục các hệ thống, nội dung này cho toàn thể cán bộ, nhân viên có liên quan trong và ngoài đơn vị;
– Xây dựng quy trình hoạt động của irb/iec theo nguyên tắc dân chủ và theo các quy chế, nội dung do drc ban hành;
3.1.2. Sử dụng các quy tắc và nội dung của DNC làm tiêu chí nghiêm ngặt để chấp nhận và xuất bản các tác phẩm nckh.
3.1.3. Tổ chức kiểm tra chất lượng nước, giám sát và tư vấn cho toàn thể nhân viên và tất cả các công trình xây dựng.
3.1.4. Tổ chức đánh giá hàng năm, rút kinh nghiệm, cải tiến hệ thống và các hoạt động liên quan đến vấn đề đoàn kết đơn vị.
3.2. với cá nhân nhà khoa học/nhà nghiên cứu
– Chủ động tìm hiểu nguyên tắc, quy định, nội dung của DNC;
– Thực hiện triệt để các nguyên tắc, quy chế, nội dung của Ủy ban Quốc gia;
–rút kinh nghiệm trong việc chấp hành và chấp hành các nguyên tắc, quy định, nội dung của pháp luật;
– Tích cực phê bình, hỗ trợ đồng nghiệp khắc phục những yếu kém, khó khăn trong giảng dạy;
3.3. Một số quy định của dv
3.3.1. Chọn chủ đề và mục tiêu nghiên cứu:
– Phục vụ lợi ích cao nhất của cộng đồng mà không vi phạm lợi ích của bất kỳ ai khác. Nếu có rủi ro thì hạn chế tối đa và đền bù thỏa đáng.
– Tuân thủ luật pháp và quy định của địa phương;
– Phù hợp với phong tục tập quán và văn hóa của người dân địa phương.
3.3.2. Lựa chọn đề tài và phương pháp nghiên cứu:
– Đặc biệt quan tâm đến người tàn tật, người dân tộc thiểu số, người nghèo, trẻ vị thành niên, phụ nữ, người già và các nhóm yếu thế xã hội khác, nhóm đối tượng nghiên cứu dễ bị tổn thương. Liên Hiệp Quốc). Luôn bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp pháp của họ;
– Sau khi giải thích rõ lý do, ý nghĩa của nghiên cứu, được sự đồng ý bằng văn bản của đối tượng tự nguyện tham gia nghiên cứu; đối với đối tượng không biết đọc, biết viết thì đại diện hợp pháp thay mặt họ phát biểu ý kiến. Người tham gia nghiên cứu phải trực tiếp ghi ngày và kiểm tra: Tôi đồng ý tham gia nghiên cứu và ký tên hoặc điểm chỉ tay.
3.3.3. Xem xét đề xuất nghiên cứu:
– ncv hoặc nhóm nghiên cứu phải nộp tài liệu cho irb/iec của cơ quan chủ quản dự án hoặc chính quyền địa phương (nơi tiến hành nghiên cứu) và irb/iec;
– irb/iec xem xét và đưa ra các kiến nghị, kết luận cụ thể;
– Đề xuất do ncv hoặc nhóm nghiên cứu chỉnh sửa dựa trên nhận xét của irb/iec;
3.3.4. Làm nghiên cứu và viết báo cáo.
NCV hoặc nhóm nghiên cứu tiến hành nghiên cứu dựa trên biên bản cuộc họp irb/iec.
Bạn đang xem: đạo đức trong nghiên cứu là gì
Tài liệu tham khảo
Xem thêm: Chính sách xóa đói giảm nghèo là gì
- wikipedia() Quy tắc đạo đức, https://en.wikipedia.org/wiki/ethics, cập nhật ngày 4 tháng 4 năm 2020.
- Hồng nhung (2016) Top 5 Quốc gia “ẵm” nhiều giải Nobel nhất, Quốc gia – Bản tin Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, ngày 10/10/2016, http://toquoc.vn/top -5-quoc-gia- am-nhieu-giai-nobel-nhat-99158423.htm, cập nhật 28/03/2020.
- Nguyễn Tuấn (2008) “Đạo đức trong khoa học”, Tạp chí Hoạt động Khoa học, số 3/2008.
- wattpad() Đạo đức là gì? https://www.wattpad.com/255253-what-is-morality, cập nhật ngày 4/4/2020.
- Bộ Y tế (2008) Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng, Quyết định số 799/2008/QĐ-BYT ngày 7/3/2008 của Bộ Y tế.
- Nguyễn Quốc Triệu, Nguyễn Đức Hinh (2011) “Bài 7. Đạo đức nghiên cứu y sinh”, Đạo đức y khoa, Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
Vậy là đến đây bài viết về Đạo đức trong Nghiên cứu khoa học y học | BvNTP đã dừng lại rồi. Hy vọng bạn luôn theo dõi và đọc những bài viết hay của chúng tôi trên website Onlineaz.vn
Chúc các bạn luôn gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống!