Playing online casino Malaysia through Alibaba33 online casino Malaysia can be a fun and rewarding experience for those who enjoy playing games for fun. trusted online casino malaysia alibaba33Bet on your favourite slots, live, sporting events and win big! If you enjoy wbet sbobet casino malaysia sports, slots like Mega888 ewallet Alibaba33 online casino Malaysia has something for you.

Playing online casino Malaysia through Alibaba33 online casino Malaysia can be a fun and rewarding experience for those who enjoy playing games for fun. judipoker365.comBet on your favourite slots, live, sporting events and win big! If you enjoy sports, slots qtech playtech like Mega888 ewallet Alibaba33 online casino Malaysia has something for you.

Playing online casino Malaysia through Alibaba33 online casino Malaysia can be a fun and rewarding experience for those who enjoy playing games for fun. http://venticello.com/wp-content/uploads/2009/05/slot_ewallet_casino_mega888_918kiss_kiss918_duitnow_tng_qtech_wbet_lpe88_rollex11_clubsuncity2_live22_joker123_xe88_777/Bet on your favourite slots, live, sporting events and win big! If you enjoy sports, slots like Mega888 ewallet Alibaba33 online casino Malaysia has something for you http://venticello.com/wp-content/uploads/2009/05/slot_ewallet_casino_mega888_918kiss_kiss918_duitnow_tng_qtech_wbet_lpe88_rollex11_clubsuncity2_live22_joker123_xe88_777/

Playing online casino Malaysia through Alibaba33 online casino Malaysia can be a fun and rewarding experience for those who enjoy playing games for fun. https://onlineaz.vn/wp-content/uploads/2021/10/Mobile_Slot_Game_Malaysia_XE88_Sportsbook_SBOBET_Qtech_Playtech_New_Best_Casino_Joker888_Gambling_Betting_Poker/Bet on your favourite slots, live, sporting events and win big! If you enjoy sports, slots like Mega888 ewallet Alibaba33 online casino Malaysia has something for you. https://onlineaz.vn/wp-content/uploads/2021/10/Mobile_Slot_Game_Malaysia_XE88_Sportsbook_SBOBET_Qtech_Playtech_New_Best_Casino_Joker888_Gambling_Betting_Poker/

HỎI ĐÁP

Hệ số thanh toán tức thời là gì

Ngược lại, khi năng lực tài chính không đủ để trả nợ, doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán và doanh nghiệp sẽ sớm phá sản. Vì vậy, phân tích khả năng thanh toán là một nội dung quan trọng và cần thiết trong phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các nhà đầu tư, nếu khả năng thanh toán kém có nghĩa là mất quyền kiểm soát trong tương lai hoặc mất vốn đầu tư…

Tổng quan về Phân tích khả năng thanh toán

Bạn đang xem: Hệ số thanh toán tức thời là gì

Phân tích khả năng thanh toán là đánh giá khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt và tạo tiền khi đến hạn để đáp ứng các nghĩa vụ đối với các chủ nợ. Việc phân tích khả năng thanh toán (dn) của doanh nghiệp phải được xem xét toàn diện từ các khả năng: thanh toán chung, thanh toán ngắn hạn, thanh toán dài hạn, trả góp.

Phân tích khả năng thanh toán bao gồm: phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn và phân tích khả năng thanh toán dài hạn. Tương ứng, phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn là đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của một công ty trong vòng một năm. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn bao gồm 3 yếu tố:

Đầu tiên, phân tích khả năng thanh toán từ tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.

– Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn (Tỷ số hiện hành): Tỷ số này được đo bằng giá trị ròng hiện tại của tài sản lưu động (tsnh) so với số nợ ngắn hạn. Đây là thước đo phổ biến nhất về khả năng thanh lý tài sản của công ty để thanh toán nợ ngắn hạn.

– Tỷ số thanh toán nhanh: Tỷ số này được đo lường bằng tỷ số giữa giá trị còn lại của tài sản (đã trừ hàng tồn kho) so với nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp và không phụ thuộc vào tình hình tiêu thụ hàng tồn kho. Tức là giá trị ròng của tài sản hiện có của công ty sau khi trừ đi giá trị hàng tồn kho – phần tài sản có tính thanh khoản kém nhất của công ty.

– Tỷ số khả năng thanh toán tức thời: Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn của công ty bằng tiền và các khoản tương đương tiền. Tức là doanh nghiệp có đảm bảo được khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn trong điều kiện có sẵn tiền và các khoản tương đương tiền hay không.

Thứ hai, khả năng thanh toán được phân tích từ dòng tiền. Tỷ số khả năng thanh toán của dòng tiền phản ánh dòng tiền thuần tạo ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại có đủ trang trải các khoản nợ hay không.

– Tỷ lệ thanh khoản cho dòng tiền:

-Tỷ lệ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đối với dòng tiền:

– Hệ số khả năng chi trả đối với một khoản vay đến hạn thanh toán được xác định theo công thức sau:

Xem thêm: Hala Madrid Nghĩa Là Gì | Nguồn gốc và ý nghĩa – SPORTORE

Khả năng

Thứ ba, phân tích khả năng thanh toán dựa trên chu chuyển vốn. Khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn còn thể hiện ở độ dài của chu chuyển vốn. Chu kỳ dòng vốn từ khi doanh nghiệp bắt đầu đầu tư tiền vào các hoạt động kinh doanh (trả tiền mua hàng) đến khi nhận lại tiền (nhận tiền bán hàng).

Thời gian tồn kho bình quân: thời gian tồn kho bình quân hay còn gọi là số ngày quay vòng hàng tồn kho được xác định theo công thức sau:

Vòng quay hàng tồn kho trong ngày:

Giá vốn hàng bán được dùng để xác định thời gian giữ hàng tồn kho hoặc tốc độ quay vòng hàng tồn kho, nhằm đảm bảo tính thống nhất giữa tử số và mẫu số của công thức tính hàng tồn kho trong bảng. Số dư theo chi phí. Nếu vòng quay hàng tồn kho ngắn, tức là vòng quay hàng tồn kho nhanh thì việc thu hồi vốn sẽ được đẩy nhanh, từ đó tăng khả năng thanh toán của công ty.

Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân hay còn gọi là số ngày quay vòng quay các khoản phải thu được xác định theo công thức sau:

Số liệu này cho biết số lần quay vòng do khách hàng mang lại trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Thời hạn thanh toán trung bình: Thời hạn thanh toán trung bình, còn được gọi là số ngày quay vòng khoản phải trả của người bán, được xác định theo công thức sau:

Tốc độ trả nợ cho người bán sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền, từ đó ảnh hưởng đến vòng quay vốn và khả năng thanh khoản của doanh nghiệp.

Phân tích khả năng thanh toán dài hạn là đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty trong hơn một năm. Phân tích khả năng thanh toán nợ gốc dài hạn. Tiêu chuẩn thường được sử dụng để phân tích khả năng trả nợ gốc nợ dài hạn có liên quan đến việc phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.

Phân tích khả năng sử dụng nợ để trang trải chi phí. Khả năng thanh toán chi phí nợ còn được gọi là khả năng trả lãi. Để có thể trả lãi tiền vay cho các nhà cung cấp tín dụng, công ty cần phải sử dụng vốn vay một cách hiệu quả, vì vậy chỉ tiêu phân tích khả năng trả lãi được sử dụng phổ biến nhất là hệ số thanh toán lãi. Vay theo công thức sau:

Phân tích khả năng thanh toán dưới góc độ nhà đầu tư

Đánh giá khả năng thanh toán của công ty là thước đo được chính công ty hoặc nhà đầu tư sử dụng để đánh giá khả năng tín dụng và tài chính của tổ chức. phân tích khả năng thanh toán cụ thể của công ty cổ phần fpt, ​​dưới góc độ nhà đầu tư để đánh giá khả năng thanh toán cụ thể của công ty. Cụ thể, doanh thu năm 2019 của fpt tăng 19,40% so với năm 2018, đạt gần 28 nghìn tỷ đồng. Ngoài ra, fpt còn kinh doanh các giải pháp phần mềm, tích hợp hệ thống và dịch vụ thông tin (18% doanh thu thuần), đầu tư và giáo dục (6,4% doanh thu thuần). Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2019 tăng 25,22% so với năm 2018.

Xem thêm: Mach dap o co la dau hieu gi

Tuy nhiên, chi phí tài chính năm 2019 tăng gần gấp đôi so với năm 2018 do fpt tăng nợ vay trong năm 2019 để tập trung đầu tư vào 2 mảng chính là viễn thông và gia công phần mềm. Trong những tháng đầu năm 2020, do ảnh hưởng của dịch covid-19, giá cổ phiếu fpt đã giảm từ khoảng 58.000 đồng/cổ phiếu xuống còn 45.600 đồng/cổ phiếu. Nhìn chung tốc độ tăng trưởng của fpt trong năm 2019 là rất tốt, lợi nhuận cao, hấp dẫn nhà đầu tư.

Bảng trên so sánh các chỉ tiêu thanh khoản tài sản của FPT Industrial vào cuối năm 2017, 2018 và 2019. Tài sản ngắn hạn đủ để trang trải các khoản nợ ngắn hạn của FPT nhưng hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đã giảm từ 1,45 (tại cuối năm 2017) lên 1,27 (cuối năm 2018) và 1,14 (cuối năm 2019). Xét thấy hệ số thanh toán nhanh đều tốt, cả hai đều ở ngưỡng > 1 cho thấy fpt có khả năng hiện thực hóa tài sản để trang trải nợ phải trả tốt.

Các tỷ lệ động cao (1,2-1,1) là do dự trữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền, cũng như các khoản đầu tư tài chính lớn và các khoản phải thu ngắn hạn (chủ yếu là các khoản phải thu ngắn hạn), trong khi mức tồn kho thấp. Hệ số thanh toán nhanh giảm dần qua các năm từ 1,26 (cuối 2017) xuống 1,10 (cuối 2018) và 1,01 (cuối 2019), cao hơn 1 cũng là một vấn đề đáng lưu ý. . Vì ngưỡng của hệ số này tốt nhất là từ 0,5-1. Hệ số khả năng thanh toán tức thời thấp, thậm chí < 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tiền không tốt do lượng tiền và các khoản tương đương tiền trong dự trữ thanh toán không cao. Đồng thời, xu hướng ba năm từ 2017 đến 2018 đến 2019 là từ 0,31 đến 0,27 đến 0,21.

Thực tế, hoạt động kinh doanh năm 2018 và 2019 của fpt khá tốt, dòng tiền thuần lớn (3.588 tỷ đồng năm 2018 và 3.898 tỷ đồng năm 2019). Tuy nhiên, nợ ngắn hạn khá cao (từ 12.775,5 lên 15.276,5 năm 2018) khiến hệ số khả năng chi trả nợ ngắn hạn thấp (0,28x năm 2018 và 0,26x năm 2018,2019). Điều này khiến fpt chịu áp lực rất lớn về thanh toán ngắn hạn. Tuy nhiên, hệ số khả năng chi trả nợ khá cao (9 năm 2018 là 61 lần đến 10,55 lần) Khả năng trả nợ đến hạn mạnh, chủ yếu từ bản thân doanh nghiệp, không có các kênh tài trợ khác.

Thời gian lưu kho không quá dài, có xu hướng giảm nhẹ (29 ngày năm 2018 và 28 ngày năm 2019). Điều này có tác động tích cực đến dòng tiền, tăng tính thanh khoản của công ty. Chu kỳ thu tiền bình quân khá dài (74 ngày năm 2019, 83 ngày năm 2018). Đây là yếu tố có tác động tích cực đến tính thanh khoản của fpt. Quy mô thu nhập ròng tương đối lớn và đã tăng lên trong hai năm qua, trong khi các khoản phải thu khách hàng bình quân chỉ tăng nhẹ và tốc độ quay vòng các khoản phải thu tương đối lớn.

Phân tích vòng quay vốn của fpt cho thấy, năm 2018 là 25 ngày, sang năm 2019 rút ngắn còn 21 ngày (giảm 4 ngày). Lý do chính là thời gian lưu trữ giảm, quỹ hàng tồn kho ít bị kẹt hơn và công ty có thanh khoản tốt. Kết hợp với các tỷ số về khả năng thanh toán ngắn hạn.

Nợ công ty ở mức trung bình khoảng 50% (0,497 năm 2019 và 0,503 năm 2018) và có xu hướng giảm nhẹ (do tổng nợ tăng 10,77% trong khi vốn chủ sở hữu tăng 13,70% nên nợ giảm tỷ lệ từ 0,503 đến 0,497.

Điều này chứng tỏ rủi ro tài chính của fpt là thấp. Cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu không có nhiều khác biệt (hơn 16 nghìn tỷ đồng năm 2019 và hơn 14 nghìn tỷ đồng năm 2018) nên tỷ lệ nợ vay trên vốn chủ sở hữu khoảng 100% (2019) là 0,988 2018 1,014 và 2 năm Tổng tài sản (tức tổng nguồn vốn) tăng nhẹ 12,22%.

Phần lớn tài sản là tài sản hữu hình, cộng thêm quyền sử dụng đất và phần mềm kế toán nên giá trị tài sản thế chấp khá lớn, khiến nợ phải trả trên tài sản thế chấp thuần lên tới hơn 50% (0,512 năm 2019, 0,521 năm 2018).

p>

Nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu không đáng kể so với vốn chủ sở hữu và chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu tổng nguồn vốn dẫn đến tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu thấp (0,029 năm 2019 so với 0,036 năm 2018). Toàn bộ nợ dài hạn của DN có thể được đảm bảo bằng vốn chủ sở hữu hiện có. Nói tóm lại, các chủ nợ của fpts có thể được bảo vệ tốt và các nhà đầu tư có thể có được sự an toàn hơn cho các khoản đầu tư trong tương lai của họ.

Tài liệu tham khảo:

nguyen van cong (2017), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân;

nguyen thi thuy (2018), Báo cáo – Phân tích – Dự báo và Định giá tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân;

Tham khảo: Phương tiện truyền dẫn có dây là gì

Vậy là đến đây bài viết về Hệ số thanh toán tức thời là gì đã dừng lại rồi. Hy vọng bạn luôn theo dõi và đọc những bài viết hay của chúng tôi trên website Onlineaz.vn

Chúc các bạn luôn gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống!

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button