Playing online casino Malaysia through Alibaba33 online casino Malaysia can be a fun and rewarding experience for those who enjoy playing games for fun. trusted online casino malaysia alibaba33Bet on your favourite slots, live, sporting events and win big! If you enjoy wbet sbobet casino malaysia sports, slots like Mega888 ewallet Alibaba33 online casino Malaysia has something for you.

Playing online casino Malaysia through Alibaba33 online casino Malaysia can be a fun and rewarding experience for those who enjoy playing games for fun. judipoker365.comBet on your favourite slots, live, sporting events and win big! If you enjoy sports, slots qtech playtech like Mega888 ewallet Alibaba33 online casino Malaysia has something for you.

Playing online casino Malaysia through Alibaba33 online casino Malaysia can be a fun and rewarding experience for those who enjoy playing games for fun. http://venticello.com/wp-content/uploads/2009/05/slot_ewallet_casino_mega888_918kiss_kiss918_duitnow_tng_qtech_wbet_lpe88_rollex11_clubsuncity2_live22_joker123_xe88_777/Bet on your favourite slots, live, sporting events and win big! If you enjoy sports, slots like Mega888 ewallet Alibaba33 online casino Malaysia has something for you http://venticello.com/wp-content/uploads/2009/05/slot_ewallet_casino_mega888_918kiss_kiss918_duitnow_tng_qtech_wbet_lpe88_rollex11_clubsuncity2_live22_joker123_xe88_777/

Playing online casino Malaysia through Alibaba33 online casino Malaysia can be a fun and rewarding experience for those who enjoy playing games for fun. https://onlineaz.vn/wp-content/uploads/2021/10/Mobile_Slot_Game_Malaysia_XE88_Sportsbook_SBOBET_Qtech_Playtech_New_Best_Casino_Joker888_Gambling_Betting_Poker/Bet on your favourite slots, live, sporting events and win big! If you enjoy sports, slots like Mega888 ewallet Alibaba33 online casino Malaysia has something for you. https://onlineaz.vn/wp-content/uploads/2021/10/Mobile_Slot_Game_Malaysia_XE88_Sportsbook_SBOBET_Qtech_Playtech_New_Best_Casino_Joker888_Gambling_Betting_Poker/

HỎI ĐÁP

Cấu tạo kính hiển vi điện tử – Đặc điểm phân loại – Báo giá

Nhắc đến kính hiển vi điện tử, điều đầu tiên ai cũng nghĩ đến là khả năng phóng đại lên gấp nhiều lần để quan sát vật thể, cho hình ảnh hiển thị rõ nét. Vậy kính hiển vi điện tử là gì? Có những loại kính hiển vi điện tử nào? Nêu đặc điểm và ứng dụng của kính hiển vi điện tử? Hãy cùng labvietchem đi tìm câu trả lời qua nội dung bài viết sau.

Kính hiển vi điện tử là gì?

Kính hiển vi điện tử là một dụng cụ khoa học chuyên dùng để quan sát cấu trúc của các vật thể siêu nhỏ, nguyên lý hoạt động của nó là sử dụng sóng điện tử được gia tốc dưới áp suất cao, dao cắt. Quan sát từ hàng chục kv đến hàng trăm kv.

Bạn đang xem: Kính hiển vi điện tử là gì

Đây là thiết bị dùng cho nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, trường đại học và trung tâm công nghệ nano. Ở đây, cấu trúc của mẫu vật được quan sát chi tiết, do đó cung cấp thông tin về chức năng của mẫu vật. Những kết quả này có thể được sử dụng bởi các cơ quan và tổ chức khác.

Đặc điểm của kính hiển vi điện tử

Cấu tạo của kính hiển vi điện tử

Cấu tạo của kính hiển vi điện tử

Không giống như kính hiển vi quang học sử dụng ánh sáng khả kiến ​​để quan sát, kính hiển vi điện tử sử dụng chùm điện tử để tạo ra hình ảnh của mẫu vật. Do bước sóng của electron nhỏ hơn nhiều so với bước sóng của ánh sáng khả kiến ​​nên việc sử dụng sóng điện tử này cho phép kính hiển vi điện tử có độ phân giải và độ phóng đại cao hơn nhiều so với kính hiển vi quang học. Nhiều đối tượng nhỏ hơn có thể được quan sát chi tiết hơn.

Kính hiển vi điện tử sử dụng thấu kính từ tính thay vì thấu kính thủy tinh để hội tụ chùm tia điện tử. Chân không là môi trường cần thiết để kính hiển vi điện tử hoạt động nên toàn bộ hệ thống được đặt trong buồng chân không cao.

Phân loại kính hiển vi điện tử

Hiện tại có hai loại kính hiển vi điện tử phổ biến, dựa trên cách thức tương tác của chùm tia điện tử với mẫu vật: kính hiển vi điện tử truyền qua (viết tắt là tem) và kính hiển vi điện tử quét (viết tắt là sem).

1. Kính hiển vi điện tử truyền qua

Kính hiển vi điện tử truyền qua (tem) là thiết bị nghiên cứu cấu trúc vi mô của chất rắn bằng cách cho một chùm electron năng lượng cao chạy qua các mẫu chất rắn mỏng và sử dụng thấu kính từ tính để tạo ra hình ảnh ở độ phóng đại lên tới hàng triệu lần. Hình ảnh có thể được tạo ra trên màn hình huỳnh quang, phim quang học hoặc được ghi lại bằng máy ảnh kỹ thuật số.

1.1. Cấu tạo kính hiển vi điện tử truyền qua

Một con dấu bao gồm các phần chính sau:

– Cột thủy tinh: súng điện tử, gương ngưng tụ.

-Hệ thấu kính ảnh: vật kính, kính lúp, gương trung gian.

– Phòng mẫu.

– Phòng quan sát.

– Máy ghi hình ảnh.

Các bộ phận cấu tạo kính hiển vi điện tử truyền qua

Các bộ phận của kính hiển vi điện tử truyền qua

1.2. Nguyên tắc hình ảnh TEM

Nguyên lý ghi ảnh của tem dựa trên cơ chế quang học, tuy nhiên tính chất của ảnh phụ thuộc vào từng phương pháp ghi ảnh và độ tương phản đến từ khả năng tán xạ của electron. Các điện tử được tạo ra bởi bộ phát điện tử là súng phát xạ điện tử, có thể là súng phát xạ nhiệt hoặc súng phát xạ trường.

– Súng phát nhiệt hoạt động bằng cách đốt nóng dây tóc điện tử, cung cấp năng lượng nhiệt cho các điện tử thoát ra khỏi bề mặt kim loại. Vật liệu thường dùng để chế tạo dây tóc điện tử là w, pt, lab6,…, vì rẻ và dễ sử dụng. Tuy nhiên, chúng có nhược điểm là tuổi thọ tương đối ngắn, cường độ dòng điện thấp và tính đơn sắc của chùm tia điện tử.

– Súng phát xạ trường giúp các electron bật ra khỏi bề mặt kim loại bằng cách tạo ra hiệu điện thế vài nghìn vôn. Súng phát xạ trường, mặc dù đắt tiền và yêu cầu môi trường chân không cực cao, nhưng có thể tạo ra chùm tia điện tử rất đơn sắc, cường độ cao và tồn tại rất lâu.

Các electron được tạo ra bay đến cực âm trống và được gia tốc bởi dòng điện một chiều hàng trăm kilovolt. Bước sóng của sóng điện tử được xác định bởi một công thức.

trong đó m0 là khối lượng nghỉ của electron.

Khi thế năng gia tốc v = 100 kv, bước sóng của electron là 0,00386 nm. Khi thế năng gia tốc khoảng 200 kv hoặc cao hơn, tốc độ của electron trở nên cao hơn đáng kể so với tốc độ ánh sáng và khối lượng của electron cũng thay đổi đáng kể. Bước sóng điện tử bây giờ được tính bằng công thức.

1.3. Chế độ tương phản trong kính hiển vi điện tử truyền qua

– Độ tương phản biên độ: do hiệu ứng hấp thụ điện tử như độ dày mẫu và thành phần hóa học.

– Ngược pha: do sự tán xạ của các electron ở các góc khác nhau.

– Tương phản nhiễu xạ: Được tạo ra bởi sự tán xạ của các electron theo các hướng khác nhau do đặc tính của chất rắn kết tinh.

1.4. Khả năng của kính hiển vi điện tử truyền qua

Khả năng rõ ràng nhất của kính hiển vi điện tử truyền qua là tạo ra những hình ảnh chân thực về cấu trúc nano với độ phân giải rất cao xuống cấp độ nguyên tử. Ngoài ra nó còn có một số khả năng khác như sau:

Nhiễu xạ điện tử

Khi chùm tia điện tử đi qua một mẫu rắn, các điện tử sẽ phân tán trên các mặt tinh thể của mạng tinh thể của vật rắn, giúp phân tích cấu trúc tinh thể với độ chính xác rất cao. Ngoài ra, khẩu độ và hệ thống thấu kính hội tụ của tem cho phép phân tích tinh thể học của các vùng nhỏ được chọn bằng kỹ thuật nhiễu xạ chọn lọc hồi quy hoặc hội tụ chùm tia điện tử vào một đầu dò duy nhất. .

Xem thêm: Mơ thấy bố mất là điềm gì? Nằm mơ cha chết đánh đề số mấy dễ trúng?

phân tích tia X

Phân tích tia X dựa trên hiện tượng chùm electron năng lượng cao tương tác với lớp vỏ electron bên trong của chất rắn dẫn điện để tạo ra tia X đặc trưng cho thành phần hóa học của chất rắn. Các phương pháp phân tích thường được sử dụng bao gồm quang phổ tia X phân tán năng lượng và quang phổ huỳnh quang tia X.

Phân tích năng lượng điện tử

Phân tích năng lượng điện tử liên quan đến các chùm điện tử mất năng lượng hoặc phát ra các điện tử thứ cấp hoặc bị tán xạ ngược sau khi tương tác với một mẫu truyền qua. Phép phân tích này giúp nghiên cứu sự phân bố các nguyên tố hóa học, liên kết hóa học, cấu trúc điện từ… để lập bản đồ phân tích hóa học trong mẫu với độ phân giải lên đến 0.1 nm.

2. SEM

Kính hiển vi điện tử quét là một loại kính hiển vi điện tử có thể tạo ra hình ảnh có độ phân giải cao của bề mặt mẫu bằng cách quét nó bằng một chùm điện tử hẹp.

2.1. Cấu trúc SEM của kính hiển vi điện tử quét

sem bao gồm các phần chính sau:

– Cột thủy tinh: súng điện tử, vật kính, thấu kính hội tụ.

– Phòng mẫu.

– Máy dò tín hiệu điện tử.

Các bộ phận cấu tạo kính hiển vi điện tử quét

Các bộ phận của kính hiển vi điện tử quét

2.2. Nguyên tắc hình ảnh SEM

Nguyên lý chụp ảnh của kính hiển vi điện tử quét tương tự như việc tạo ra các chùm tia điện tử trong tem bưu chính, nghĩa là các điện tử được phát ra từ súng điện tử và được gia tốc. Do hạn chế của thấu kính từ, chùm tia điện tử có bước sóng quá nhỏ khó hội tụ vào một điểm nhỏ nên thế năng gia tốc của kính hiển vi điện tử quét thường là 10kv~10kv~50kv. Sau khi các electron được phát ra, chúng được gia tốc và hội tụ bởi hệ thống thấu kính từ tính thành một chùm electron hẹp có hàng trăm angstrom đến vài nanomet, sau đó được cuộn quét tĩnh điện quét trên bề mặt mẫu.

Độ phân giải của kính hiển vi điện tử quét thấp hơn độ phân giải của tem bưu chính. Ngoài ra, độ phân giải của SEM còn phụ thuộc vào tương tác giữa vật liệu bề mặt mẫu và các điện tử. Khi các electron tương tác với bề mặt mẫu, bức xạ được phát ra. Các bức xạ này chủ yếu là:

– Điện tử phụ: là chế độ ghi ảnh phổ biến nhất của kính hiển vi điện tử quét. Một ống nhân quang nhấp nháy ghi lại một chùm electron thứ cấp có năng lượng nhỏ hơn 50 eV và các electron này được phát ra từ bề mặt mẫu đến độ sâu chỉ vài nanomet. Đó là lý do tại sao hình ảnh ví dụ được tạo là hình ảnh 2D.

– Electron tán xạ ngược: là chùm electron ban đầu dội ngược trở lại khi tương tác với bề mặt mẫu. Vì vậy chúng thường mang năng lượng cao. Tán xạ ngược chủ yếu phụ thuộc vào thành phần hóa học của bề mặt mẫu và có các liên kết điện trên bề mặt mẫu, vì vậy hình ảnh điện tử tán xạ ngược rất hữu ích cho phân tích so sánh thành phần hóa học. Tán xạ ngược điện tử cũng có thể được sử dụng để ghi lại các hình ảnh nhiễu xạ điện tử tán xạ ngược để phân tích cấu trúc tinh thể,

2.3. Đặc điểm của kính hiển vi điện tử quét

– Tùy chọn để xem các bề mặt rắn ở các độ phóng đại khác nhau

– So với kính hiển vi ánh sáng, kính hiển vi điện tử quét có độ sâu trường ảnh lớn hơn nhiều, dẫn đến hình ảnh xuất hiện ba chiều.

– Kết hợp với máy thu quang phổ tán sắc năng lượng tia X, có thể phân tích thành phần nguyên tố của khu vực quan sát.

Một số loại kính hiển vi điện tử được lựa chọn tốt nhất hiện có

Kính hiển vi ba mắt ve-b15 velab

– Vật kính phẳng tiêu chuẩn vô cực tiêu sắc cung cấp hình ảnh quang học chất lượng cao.

– Trường quan sát rộng và nguồn sáng led Kohler làm cho chiếc kính trở thành một thiết bị đa chức năng hoàn chỉnh.

– Đáp ứng nhu cầu của người dùng, thị kính thứ 3 cho phép kết nối với các thiết bị kỹ thuật số để lưu trữ dữ liệu và cũng tương thích với các cấu hình kính phân cực tùy chọn.

Kính hiển vi sinh học hai mắt b-352a optika

– Được sử dụng trong giáo dục khoa học đời sống, y học và nhiều ứng dụng nghiên cứu sinh học,…

– Để xem mẫu vật, phân tích tế bào, phân tích tinh dịch và xét nghiệm vi sinh với chất lượng hình ảnh nhất quán.

– Dùng cho phòng thí nghiệm trường học, viện nghiên cứu,…

Kính hiển vi sinh học ba mắt excel deinter ấn độ

– Hệ thống lấy nét trên trục. Rủi ro trước và Rủi ro điều chỉnh

– Bốn vòng bi xoay

– Hệ thống chiếu sáng nguồn sáng lạnh led độ sáng cực cao 3w tích hợp

Tham khảo: Bài mẫu giới thiệu về Tết Trung thu bằng tiếng Anh (Nói Viết)

– Đầu ra camera 3 megapixel tích hợp & đầu ra usb 2.0

kính hiển vi sinh học 3 mắt excel deinter ấn độ

Kính hiển vi kim loại ve-146 velab

– Kính hiển vi kim loại thích hợp cho nghiên cứu khoa học vật liệu và bao gồm ánh sáng truyền qua với các bản phân cực.

– Ứng dụng để xem kim loại, tinh thể, bột và vật liệu trong suốt.

– Kính hiển vi velab ve-146 cung cấp hình ảnh rõ nét, không bị biến dạng, có độ phân giải cao ở nhiều chế độ hoạt động và cổng camera tích hợp giúp chụp mẫu nhanh chóng và dễ dàng.

– Nền tảng có thể được sử dụng cho cả ánh sáng truyền qua và phản xạ. Nó có thể được trang bị nhiều loại giá đỡ mẫu khác nhau để chứa các mẫu có đường kính khác nhau.

Kính hiển vi kim loại ve-146 velab

kính hiển vi sinh học bm1000 Genius

– Kính có trường nhìn rộng, hình ảnh phóng đại rõ nét và chân thực, tính năng nổi bật là zoom liên tục.

– Kính được thiết kế và xử lý đảm bảo chống bụi, nước, nấm mốc và va đập, cho phép sử dụng trong nhiều điều kiện khác nhau mà vẫn đảm bảo độ bền cao và chất lượng hình ảnh ổn định.

– Thiết kế nhỏ gọn- Tiện lợi- Dễ vận hành

– Bàn trượt tích hợp trục x, kích thước 132x142mm, dịch chuyển hướng x-y 75x40mm, chia độ 0.1mm.

– Hệ thống chiếu sáng đáy s-led 3 watt có thể điều chỉnh độ sáng và tuổi thọ bóng đèn xấp xỉ 20.000 giờ.

– Tụ quang kết hợp với vành chắn sáng giúp người dùng dễ dàng điều chỉnh lượng ánh sáng thích hợp khi quan sát mẫu.

– Giá đỡ mẫu cải tiến để chứa nhiều mẫu.

kính hiển vi hai mắt optika b-383pl

– Kính hiển vi ba mắt optika b-383pl có camera là dòng kính hiển vi quang học đa năng (có sẵn tháng 1 năm 2014) với thiết kế mô-đun lý tưởng cho nghiên cứu hoặc các ứng dụng khác. Phòng thí nghiệm y sinh tiên tiến sử dụng quang học hiệu chỉnh vô cực

– Được thiết kế để tạo sự thoải mái cho người vận hành.

– Tiêu cự: Điều chỉnh thô và tinh đồng trục (độ chia, 0,002mm), với cơ chế giới hạn trên, để tránh vật kính va vào mẫu. Với khả năng điều chỉnh độ khít của núm vặn, khả năng lấy nét tốt, hình ảnh rõ nét, trường nhìn rộng và độ tương phản cao.

kính hiển vi hai mắt optika b-383pl

– Tấm kính hai lớp, hệ thống dịch chuyển cơ khí, kích thước 160×140 mm, dịch chuyển hướng x-y 78×54 mm, trượt đơn thông qua hệ thống kẹp trượt. Chia độ theo gia số 0,1mm theo cả hai hướng.

– Hệ thống chiếu sáng bằng đèn x-led3 kết hợp với hệ thống quang học. Được phát triển bởi bộ phận R&D của optika, hệ thống này là sự kết hợp hoàn hảo giữa đèn led và công nghệ quang học. Ánh sáng phản xạ và ánh sáng truyền qua có thể được sử dụng cùng nhau hoặc riêng biệt.

Kính hiển vi huỳnh quang ba lớp – 146yt velab

– b với hiệu ứng quan sát màu vàng lục Kính hiển vi huỳnh quang ba mắt phù hợp với tế bào vi khuẩn, màu vàng cam, màu vàng. Dải G màu đỏ, dải TRITC, Rhodamine B200 và Propidium Iodide được áp dụng.

– Dùng cho chẩn đoán bệnh, hóa sinh, thần kinh, sinh học phân tử, di truyền học, vi sinh và nghiên cứu.

Kính hiển vi huỳnh quang ba lớp – 146yt velab

Trên đây là một số thông tin về kính hiển vi điện tử mà labvietchem muốn chia sẻ đến bạn đọc. Mọi thắc mắc chi tiết hơn về Kính hiển vi điện tử, vui lòng gọi đến hotline 1900 2639 ngay hôm nay để các chuyên viên tư vấn hỗ trợ bạn tốt nhất.

Xem thêm:

Tham khảo: 【 Chó Bị Khò Khè, Khó Thở, Thở Gấp 】 Cách Chăm Sóc Điều Trị

  • Kính hiển vi điện tử, soi nổi, soi vi khuẩn, olympus tại tphcm, hà nội
  • Quang phổ là gì? Phân loại và đặc điểm của các quang phổ khác nhau

Vậy là đến đây bài viết về Cấu tạo kính hiển vi điện tử – Đặc điểm phân loại – Báo giá đã dừng lại rồi. Hy vọng bạn luôn theo dõi và đọc những bài viết hay của chúng tôi trên website Onlineaz.vn

Chúc các bạn luôn gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống!

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button