Playing online casino Malaysia through Alibaba33 online casino Malaysia can be a fun and rewarding experience for those who enjoy playing games for fun. trusted online casino malaysia alibaba33Bet on your favourite slots, live, sporting events and win big! If you enjoy wbet sbobet casino malaysia sports, slots like Mega888 ewallet Alibaba33 online casino Malaysia has something for you.

Playing online casino Malaysia through Alibaba33 online casino Malaysia can be a fun and rewarding experience for those who enjoy playing games for fun. judipoker365.comBet on your favourite slots, live, sporting events and win big! If you enjoy sports, slots qtech playtech like Mega888 ewallet Alibaba33 online casino Malaysia has something for you.

Playing online casino Malaysia through Alibaba33 online casino Malaysia can be a fun and rewarding experience for those who enjoy playing games for fun. http://venticello.com/wp-content/uploads/2009/05/slot_ewallet_casino_mega888_918kiss_kiss918_duitnow_tng_qtech_wbet_lpe88_rollex11_clubsuncity2_live22_joker123_xe88_777/Bet on your favourite slots, live, sporting events and win big! If you enjoy sports, slots like Mega888 ewallet Alibaba33 online casino Malaysia has something for you http://venticello.com/wp-content/uploads/2009/05/slot_ewallet_casino_mega888_918kiss_kiss918_duitnow_tng_qtech_wbet_lpe88_rollex11_clubsuncity2_live22_joker123_xe88_777/

Playing online casino Malaysia through Alibaba33 online casino Malaysia can be a fun and rewarding experience for those who enjoy playing games for fun. https://onlineaz.vn/wp-content/uploads/2021/10/Mobile_Slot_Game_Malaysia_XE88_Sportsbook_SBOBET_Qtech_Playtech_New_Best_Casino_Joker888_Gambling_Betting_Poker/Bet on your favourite slots, live, sporting events and win big! If you enjoy sports, slots like Mega888 ewallet Alibaba33 online casino Malaysia has something for you. https://onlineaz.vn/wp-content/uploads/2021/10/Mobile_Slot_Game_Malaysia_XE88_Sportsbook_SBOBET_Qtech_Playtech_New_Best_Casino_Joker888_Gambling_Betting_Poker/

HỎI ĐÁP

Sổ đỏ, Sổ hồng là gì? 9 điều cần biết về Sổ đỏ, Sổ hồng

1. Sổ đỏ, Sổ hồng là gì?

Sổ đỏ là từ thường dùng để người dân gọi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo màu sắc của giấy chứng nhận, cho đến nay pháp luật đất đai chưa quy định sổ đỏ, sổ hồng.

Theo từng giai đoạn, Việt Nam có các chứng chỉ như:

Bạn đang xem: Sổ đỏ và sổ hồng là gì

+Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở;

+Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn nhà.

Kể từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận quốc gia mới có tên là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận tài sản và tài sản khác gắn liền với đất (giấy chứng nhận bìa hồng) . .

Hiện tại, Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn đã kế thừa tên mới cho giấy chứng nhận. Mục 3 Điều 16 Luật đất đai 2013 quy định:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là văn bản pháp lý do nhà nước cấp xác nhận quyền sở hữu quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên mảnh đất hợp pháp gắn liền với người đó thuộc về ai. “

Nói một cách dễ hiểu, sổ đỏ chính là giấy chứng nhận của sổ đỏ, sổ hồng được chia làm 2 loại là sổ hồng cũ (cấp trước ngày 10/12/2009) và sổ hồng lá sen mới hiện đang được đang được phân phối.

Sổ đỏ, sổ hồng được mọi người biết đến là những loại giấy chứng nhận thể hiện quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản phụ khác gắn liền với đất theo màu sắc của giấy chứng nhận.

2. Sổ đỏ hay sổ hồng quý hơn?

Như đã phân tích ở trên, sổ đỏ và sổ hồng đều là giấy chứng nhận bất động sản, giá trị của chúng cần được xem xét ở hai góc độ khác nhau:

– Giá trị pháp lý: Sổ đỏ và Sổ hồng có giá trị pháp lý như nhau vì đều là giấy chứng nhận pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà.

– Giá trị thực tế: Không thể phân biệt được vì nó phụ thuộc vào giá trị tài sản được chứng nhận.

Ví dụ: Ông A đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất nông nghiệp 1000m2 (giấy chứng nhận có bìa đỏ), ông B đã mua căn hộ chung cư và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của riêng mình. nhà và các tài sản phụ khác trên đất (bìa hồng).

Trong trường hợp này, nếu so sánh, có thể khi chuyển nhượng 1000m2 đất nông nghiệp, số tiền nhận được không bằng số tiền bán căn hộ.

3. Không cần cấp đổi sổ đỏ thành sổ hồng

Điều 97 Khoản 2 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đượcxây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 theo quy định của Luật Đất đai, Luật Nhà ở và vẫn được cấp có hiệu lực pháp luật và không phải cấp đổi Giấy chứng nhậnQuyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; nếu đã cấp đổi Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009, nếu có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật .Luật này.”

Do đó, Luật Đất đai không quy định bắt buộc phải đổi bìa đỏ và giấy chứng nhận từ sổ hồng cũ sang sổ hồng mới (giấy cấp mới có dạng hồng cánh sen – hay còn gọi là hồng mới sách).

4. Điều kiện để được cấp Sổ đỏ

Yêu cầu về giấy chứng nhận có thể khác nhau giữa các thửa đất, vì mỗi thửa đất đều có nguồn gốc và tình trạng sử dụng đất.

Theo quy định tại Điều 100, 101 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 20, 21, 22, 23 của Nghị định số 43/2014/nĐ-cp thì điều kiện cấp Giấy chứng nhận được chia thành 02 trường hợp.

Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/nĐ-cp.

Trường hợp 2: Chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hầu hết các thửa đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). sử dụng).

Mỗi trường hợp cần đáp ứng các điều kiện khác nhau để được cấp chứng chỉ.

Chi tiết tham khảo: Điều kiện cấp sổ đỏ đối với quyền sử dụng đất có Giấy chứng nhận và đất không có giấy tờ

5.Hồ sơ và quy trình cấp sổ đỏ lần đầu

* Tài liệu đăng ký chứng chỉ ban đầu

Theo quy định tại Điều 8 khoản 1 Thông tư 24/2014/tt-btnmt thì gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo mẫu số 04a/dk.

Xem thêm: Trung giản thể và phồn thể là gì

– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; các giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất nếu có.

Ngoài hai loại giấy tờ trên, cần đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản phụ là đất hoặc đăng ký đồng thời quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản phụ là đất. cũng cần phải chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ cho từng trường hợp, cụ thể:

– Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/nĐ-cp.

– Đối với trường hợp đăng ký quyền sở hữu tài sản đất đai thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản (thông thường tài sản phải đăng ký là nhà ở).

Trong trường hợp đăng ký quyền sở hữu tòa nhà hoặc tòa nhà, cần có bản vẽ tòa nhà hoặc tòa nhà (trừ khi đã có giấy tờ sở hữu tòa nhà hoặc tòa nhà). Minh họa phù hợp hiện trạng nhà và công trình).

Lưu ý: Theo Điều 7, Khoản 9 Thông tư 33/2017/tt-btnmt, người đề nghị cấp Giấy chứng nhận có thể lựa chọn nộp bản sao hoặc bản chính các giấy tờ, cụ thể:

– Nộp bản sao giấy tờ có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của Luật công chứng, chứng thực.

– Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, xác nhận bản sao.

– Nộp file gốc.

* Thủ tục chứng nhận ban đầu

Bước đầu tiên là gửi đơn đăng ký

Cách 1: Khi gia đình, cá nhân có nhu cầu thì nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất

Phương thức 2: Không nộp phí tại xã, phường, thị trấn…

– Trường hợp tại địa phương chưa thiết lập dịch vụ một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi đặt chi nhánh.

– Những nơi đã tổ chức tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính một cửa cần báo cáo về Văn phòng một cửa cấp huyện.

Bước 2: Nhận đơn

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Ở bước này mọi người chỉ cần chú ý những điểm sau:

– Sau khi nhận được thông báo của chi cục thuế, gia đình, cá nhân có nghĩa vụ nộp các khoản tiền theo thông báo như: lệ phí cấp giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, lệ phí hồ sơ (nếu có). ).

– Sau khi đã nộp tiền, lưu giữ hóa đơn, chứng từ xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận Giấy xác nhận.

Lưu ý: Chỉ nhận được giấy chứng nhận sau khi đã nộp đủ tiền, trừ các khoản khấu trừ thuế sử dụng đất.

Bước 4. Trả kết quả

6.Thời gian cấp sổ đỏ là bao lâu?

Khoản 2 Điều 40 Nghị định 01/2017/nĐ-cp quy định về thời hạn giải quyết như sau:

– Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn, vùng đặc biệt nghèo.

– Thời gian trên không tính thời gian nghỉ lễ, tết ​​theo luật định; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; thời gian nghị án, xử lý vụ việc sử dụng đất trái pháp luật;

7. Chi phí làm sổ đỏ tùy từng lô đất

Tùy theo việc có giấy tờ về quyền sử dụng đất hay không, diện tích, nguyên quán, loại đất… mà số tiền phải nộp để được cấp lần đầu giữa các thửa đất là khác nhau.

Trường hợp 1: Sở hữu một trong các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Khoản 1 Luật Đất đai 2013

Xem thêm: Tháp Maslow về nhu cầu của con người | BvNTP

Hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Khoản 1 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/nĐ-cp và sử dụng ổn định thì không phải nộp tiền sử dụng đất lệ phí. Khi đó, người dân chỉ cần nộp lệ phí đăng ký, lệ phí cấp giấy chứng nhận và lệ phí nhận dạng hồ sơ (chỉ một số tỉnh thu phí).

Trường hợp 2: Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Xem chi tiết: 4 Đất không có giấy tờ giá thành sản xuất sổ đỏ

8. Sổ đỏ đứng tên một người cũng có thể là tài sản chung

Điều 98 Khoản 4 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuộc khối tài sản chung của vợ thì phải ghi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở, đất khác Họ, tên vợ, tên chồng trên giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản phụ, trừ trường hợp cả hai vợ chồng đồng ý ghi tên một người.”

Do đó, không phân biệt quyền sử dụng đất hay quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đều thuộc tài sản chung của vợ, chồng , nhưng nếu vợ chồng có thỏa thuận thì có thể chỉ định một người, Có thể chỉ định một người. Nói cách khác, giấy chứng nhận đứng tên một người vẫn có thể là tài sản công.

Xem thêm: Bất động sản cho cặp đôi: 7 điều cần biết để không thua

9. Sổ đỏ, sổ hồng không phải là tài sản

Để trả lời cho khẳng định sổ đỏ, sổ hồng không phải là tài sản, cần xem xét cơ sở lý luận sau:

* Loại thuộc tính và thuộc tính

Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“1. Tài sản có nghĩa là vật phẩm, tiền, chứng khoán và quyền tài sản.

2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.

Theo đó, tài sản bao gồm 04 hình thái: vật, tiền, chứng khoán và quyền tài sản.

Điều 115 của luật cũng quy định quyền tài sản là quyền đối với vật có giá trị, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

Mặc dù pháp luật không quy định cụ thể hay giải thích theo cách nào về bản chất của tài sản, nhưng trên thực tế, để là tài sản thì tài sản đó phải có đầy đủ các tính chất sau:

– Có thể bị chiếm hữu bởi con người.

– Đáp ứng nhu cầu tinh thần hoặc vật chất của chủ thể.

– Phải đáng giá và có thể trao đổi tài sản.

– Quyền sở hữu chấm dứt khi không còn tồn tại (đối với đất đai là quyền sử dụng).

*Giấy chứng nhận là văn bản pháp lý để quốc gia xác nhận quyền

Điều 3 Khoản 16 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là giấy tờ pháp lý chứng minh của Nhà nước về quyền sở hữu quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Tóm lại, giấy chứng nhận không phải là tài sản vì quyền sử dụng đất của người sử dụng không chấm dứt khi giấy chứng nhận không còn (cháy, hủy…). Nói cách khác, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là văn bản pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở. Quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Kết luận: Sổ đỏ, sổ hồng thực chất là giấy tờ pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trong phạm vi bài viết, tác giả xin nêu ra một số điều mà người dân cần biết để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

>> Xem thêm các chính sách mới về đất đai tại đây

>> Chuyển nhượng sổ đỏ: Hồ sơ, thủ tục và lệ phí

Tham khảo: Thuốc Clarityne điều trị mề đay, dị ứng | Vinmec

Vậy là đến đây bài viết về Sổ đỏ, Sổ hồng là gì? 9 điều cần biết về Sổ đỏ, Sổ hồng đã dừng lại rồi. Hy vọng bạn luôn theo dõi và đọc những bài viết hay của chúng tôi trên website Onlineaz.vn

Chúc các bạn luôn gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống!

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button