Tính độc lập trong kiểm toán là gì
Kiểm toán độc lập là gì? 04 Quy chế kiểm toán độc lập
Bạn đang xem: Tính độc lập trong kiểm toán là gì
1. Kiểm toán độc lập là gì?
Kiểm toán độc lập là việc soát xét và đưa ra ý kiến độc lập của kiểm toán viên được cấp chứng chỉ, công ty kiểm toán, chi nhánh công ty kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam về báo cáo tài chính, công việc của họ và các cuộc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán.
Ở đâu:
– Kiểm toán viên là người đã có chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của pháp luật hoặc người có chứng chỉ nước ngoài được Bộ Tài chính công nhận và đã qua kỳ thi sát hạch theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Kiểm toán viên hành nghề là kiểm toán viên đã có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.
– Doanh nghiệp kiểm toán là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh kiểm toán theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chi nhánh công ty kế toán nước ngoài tại Việt Nam là công ty con của công ty kế toán nước ngoài, không có tư cách pháp nhân và công ty kế toán nước ngoài chịu mọi nghĩa vụ. , cam kết của chi nhánh Việt Nam.
(mục 5 của Đạo luật kiểm toán độc lập 2011)
2. Giá trị của một báo cáo kiểm toán độc lập
Giá trị của một báo cáo kiểm toán độc lập được quy định tại Mục 7 của Luật Kiểm toán độc lập 2011 như sau:
– Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính đánh giá tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành.
– Báo cáo kiểm toán tuân thủ đánh giá mức độ tuân thủ của một đơn vị đối với luật pháp, quy tắc và quy định trong việc quản lý và sử dụng quỹ, tài sản và các nguồn lực khác.
– Báo cáo kiểm toán hoạt động đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả mà đơn vị được kiểm toán quản lý và sử dụng kinh phí, tài sản và các nguồn lực khác.
– Báo cáo kiểm tra được sử dụng để:
+Quyền lợi và nghĩa vụ của cổ đông, nhà đầu tư, bên liên doanh, liên kết, khách hàng và tổ chức, cá nhân khác có quyền lợi hoặc quan hệ trực tiếp với đơn vị được kiểm toán và quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan giải quyết mối quan hệ quyền lợi ;
+ Cơ quan nhà nước được quản lý và hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
+ Đơn vị được kiểm toán phát hiện, khắc phục, ngăn chặn kịp thời các sai sót, yếu kém trong hoạt động của đơn vị.
3. Báo cáo kiểm toán độc lập
3.1. Các loại báo cáo kiểm toán độc lập
Tham khảo: F Là Gì Trong Vật Lý? Các Loại Lực Cơ Học Hiện Nay – Cẩm nang Hải Phòng
Báo cáo kiểm toán độc lập bao gồm:
* Báo cáo của Kiểm toán viên về Báo cáo tài chính:
– Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kiểm toán và chủ yếu bao gồm các nội dung sau:
+ Đánh giá đối tượng;
+ Trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán và DNKT, chi nhánh DNKT nước ngoài tại Việt Nam;
+ Phạm vi, căn cứ tiến hành rà soát;
+ Báo cáo kiểm toán được lập ở đâu và vào thời gian nào;
+ Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính đã được kiểm toán;
+Các nội dung khác được quy định trong chuẩn mực kiểm toán.
– Ngày ký báo cáo kiểm toán không được sớm hơn ngày ký báo cáo tài chính.
– Báo cáo kiểm toán phải có chữ ký của kiểm toán viên hành nghề được công ty kiểm toán hoặc chi nhánh công ty kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam chỉ định, chịu trách nhiệm về cuộc kiểm toán và người đại diện theo pháp luật của công ty đó. chuyên gia kiểm toán hoặc người đại diện hợp pháp của người được ủy quyền bằng văn bản. Người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền bằng văn bản phải là kiểm toán viên hành nghề.
– Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn theo mô hình pháp nhân công ty mẹ – công ty con được lập tuân thủ các quy định của chuẩn mực kiểm toán.
* Báo cáo kiểm toán cho công việc kiểm toán khác
Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán khác được lập phù hợp với báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và các chuẩn mực kiểm toán áp dụng cho từng cuộc kiểm toán.
(mục 46, 47 của Đạo luật kiểm toán độc lập 2011)
3.2. Ý kiến kiểm toán độc lập
– Căn cứ vào kết quả kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề và công ty kiểm toán, chi nhánh công ty kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính và các nội dung đã được chấp thuận khác theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
– Theo chuẩn mực kiểm toán Bộ Tài chính quy định những nội dung không được loại trừ trong báo cáo kiểm toán.
Xem thêm: Nằm mơ thấy giết chó là điềm gì
– Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, đại diện chủ sở hữu của đơn vị được kiểm toán có quyền yêu cầu công ty kiểm toán, chi nhánh công ty kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, đơn vị được kiểm toán yêu cầu kiểm toán viên giải trình về các nội dung loại trừ trong cuộc kiểm toán báo cáo.
(Mục 48 của Đạo luật kiểm toán độc lập 2011)
4. Quy trình kiểm toán độc lập
Hồ sơ kiểm toán độc lập được quy định tại mục 49, 50 của Luật kiểm toán độc lập 2011 như sau:
– Kiểm toán viên hành nghề, công ty kiểm toán, chi nhánh công ty kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải thu thập và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán các tài liệu, thông tin cần thiết liên quan đến từng cuộc kiểm toán. Đủ để làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến kiểm toán của chúng tôi và để chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo các quy định của pháp luật và các chuẩn mực kiểm toán.
– Kiểm toán viên hành nghề, công ty kiểm toán, chi nhánh công ty kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải lập hồ sơ kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
– Bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán
+Hồ sơ kiểm toán phải được lưu giữ đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng.
+ Tài liệu kiểm toán phải được lưu trữ trong vòng mười hai tháng kể từ ngày lập báo cáo kiểm toán. Thời hạn tối thiểu để lưu giữ hồ sơ kiểm toán là mười năm.
+ Người đại diện theo pháp luật của công ty kiểm toán, chi nhánh công ty kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kiểm toán an toàn, đầy đủ và hợp pháp.
+ Hồ sơ kiểm toán lưu trữ phải đầy đủ, có hệ thống, được phân loại và sắp xếp hồ sơ theo trình tự thời gian, theo từng hợp đồng kiểm toán, từng trình tự kiểm toán.
5. Kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập
Mục 52 của Đạo luật kiểm toán độc lập 2011 quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán:
– Công ty kiểm toán, chi nhánh công ty kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ, chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán quy định tại Điều 40 Khoản 1 Luật Kiểm toán độc lập 2011.
– Công ty kiểm toán, chi nhánh công ty kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam chịu sự kiểm soát về chất lượng dịch vụ của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 40 Khoản 1 Luật Kiểm toán độc lập 2011.
– Bộ Tài chính được huy động kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề và các chuyên gia khác để thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Việc điều động, bố trí người tham gia kiểm định chất lượng phải bảo đảm nguyên tắc độc lập, khách quan.
– Khi cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tài chính thành lập Ban chuyên trách để cho ý kiến về việc xử lý báo cáo kiểm toán và kiến nghị về chất lượng kiểm toán.
>>> Xem thêm: Đơn vị nào phải thực hiện kiểm toán độc lập? Các công ty kiểm toán phải thực hiện nghĩa vụ bảo mật nào?
Các cổ đông của công ty có quyền yêu cầu kiểm toán viên độc lập kiểm toán lại báo cáo tài chính của công ty không?
Các tổ chức kiểm toán có thể cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập cho các cá nhân không? Các công ty kiểm toán cung cấp dịch vụ gì cho các cá nhân?
Tôi chết mất
Tham khảo: Kỹ năng tổ chức công việc là gì
Vậy là đến đây bài viết về Tính độc lập trong kiểm toán là gì đã dừng lại rồi. Hy vọng bạn luôn theo dõi và đọc những bài viết hay của chúng tôi trên website Onlineaz.vn
Chúc các bạn luôn gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống!